Thông tư 47/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 47/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 47/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý biên lai thu tiền phạt - Ngày 31/5/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2006/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính. Theo đó, khi sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu và cơ quan, tổ chức được uỷ quyền thu tiền phạt phải bảo đảm quy định sau: Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn và phải dùng hết quyển này mới chuyển sang quyển khác, tờ biên lai phát ra không được nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải được gạch chéo và lưu tại quyển để quyết toán với cơ quan giao hoặc cấp biên lai, Khi sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải viết trước mặt người nộp tiền, phải viết biên lai một lần để in sang các liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về nội dung viết trên các liên... Khi thu tiền phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, Kho bạc Nhà nước, người có thẩm quyền, người được phép thu tiền phạt tại chỗ và cơ quan được uỷ quyền thu tiền phạt phải căn cứ vào số tiền ghi trong quyết định xử phạt để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu tổ chức bị xử phạt sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để nộp tiền phạt) theo đúng mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận số tiền đã thu. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 47/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 47/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
47/2006/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
124/2005/NĐ-CP
NGÀY 06/10/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BIÊN
LAI THU TIỀN PHẠT
VÀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TIỀN NỘP PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
quy định về biên lai thu tiền phạt và quản
lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành
chính.
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính
hướng dẫn về biên lai thu tiền phạt và
quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi
phạm hành chính như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng biên lai thu tiền phạt và việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành
chính.
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt vi
phạm hành chính.
a) Biên
lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải theo
đúng mẫu quy định và phải được
quản lý, sử dụng theo quy định của
Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005
của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền
phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp
phạt vi phạm hành chính.
b)
Tiền nộp phạt vi phạm hành chính phải nộp
đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước qua tài khoản tạm thu, tạm giữ do
cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước;
phải được quản lý, sử dụng theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Về quản lý, sử dụng biên lai
thu tiền phạt vi phạm hành chính
1. Biên
lai thu tiền phạt vi phạm hành chính được
quản lý, sử dụng theo quy định về Chế
độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế ban hành kèm theo Quyết định số
30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in,
phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và
quy định tại Thông tư này.
Biên lai
thu tiền phạt vi phạm hành chính phải theo đúng
mẫu, được đóng thành quyển, có ký hiệu,
số thứ tự, trước khi sử dụng
phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thu ở phía trên bên trái
chứng từ thu và phải sử dụng theo đúng quy
định đối với từng loại biên lai.
2. Biên
lai thu tiền phạt vi phạm hành chính gồm hai
loại:
a) Biên
lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá: mẫu biên lai
quy định tại Quyết định số 122/2002/QĐ/BTC
ngày 30/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành mẫu Biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính; Quyết định số 58/2003/QĐ-BTC ngày 16
tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính.
b) Biên
lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá: mẫu biên
lai quy định tại Thông tư số 56 TTLB/TC-NV ngày
17/7/1995 hướng dẫn việc thu và sử dụng
tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
đường bộ và trật tự an toàn giao thông
đô thị.
3. Khi
sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền thu tiền phạt,
cơ quan, tổ chức được giao nhiệm
vụ thu và cơ quan, tổ chức được uỷ
quyền thu tiền phạt phải bảo đảm quy
định sau:
a) Biên
lai thu tiền phạt phải được sử
dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến
lớn và phải dùng hết quyển này mới chuyển
sang quyển khác; tờ biên lai phát ra không được
nhàu nát, nếu nhàu nát, hư hỏng phải
được gạch chéo và lưu tại quyển
để quyết toán với cơ quan giao hoặc cấp
biên lai.
b) Khi
sử dụng biên lai không in sẵn mệnh giá, phải
viết trước mặt người nộp tiền,
phải viết biên lai một lần để in sang các
liên khác, bảo đảm sự khớp đúng về
nội dung viết trên các liên.
c) Hàng tháng, hàng
quý cơ quan, tổ chức sử dụng biên lai thu
tiền phạt báo cáo với cơ quan giao hoặc cấp
biên lai về tình hình sử dụng biên lai thu tiền
phạt. Hết năm phải thực hiện quyết
toán số biên lai đã sử dụng với cơ quan
thuế (nếu nhận biên lai tại cơ quan thuế);
trường hợp nhận biên lai tại Kho bạc Nhà
nước thì quyết toán với Kho bạc Nhà
nước để Kho bạc Nhà nước quyết
toán với cơ quan thuế; số biên lai còn tồn
được chuyển sang năm sau sử dụng
tiếp.
d)
Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định phải sử
dụng biên lai thu tiền phạt, không được
sử dụng các loại chứng từ khác để thu
tiền phạt đối với các vụ vi phạm hành
chính tại địa phương.
4.
Đối với những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông,
trên biển, những vùng đi lại gặp khó khăn
không tổ chức được điểm thu, nộp
tiền phạt vi phạm hành chính, Kho bạc Nhà
nước có thể uỷ quyền thực hiện
việc thu, nộp tiền phạt cho cơ quan có tư
cách pháp nhân khác có khả năng thu và nộp kịp
thời tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước.
Việc uỷ quyền thu tiền phạt được
lập thành hợp đồng giữa Kho bạc Nhà
nước và cơ quan được uỷ quyền,
trong đó phải nêu cụ thể quyền và trách
nhiệm của các bên, bao gồm cả phí uỷ quyền.
Kho bạc Nhà nước phải giao biên lai thu tiền
phạt cho cơ quan được uỷ quyền và có
trách nhiệm hướng dẫn cơ quan được
uỷ quyền sử dụng biên lai theo đúng chế
độ quy định.
Cơ
quan được uỷ quyền thu tiền phạt
chỉ được sử dụng biên lai thu tiền
phạt theo hợp đồng uỷ quyền để
thu tiền phạt.
5. Khi
thu tiền phạt của cá nhân, tổ chức bị
xử phạt, Kho bạc Nhà nước, người có
thẩm quyền, người được phép thu
tiền phạt tại chỗ và cơ quan được
uỷ quyền thu tiền phạt phải căn cứ vào
số tiền ghi trong quyết định xử phạt
để thu và phải cấp biên lai thu tiền phạt hoặc giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu tổ
chức bị xử phạt sử dụng giấy nộp
tiền vào ngân sách nhà nước để nộp tiền
phạt) theo đúng mẫu quy định cho tổ
chức, cá nhân nộp phạt để chứng nhận
số tiền đã thu.
6.
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm in, cấp phát
và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
biên lai thu tiền phạt thống nhất trong phạm vi
cả nước.
B. Về thu, nộp, quản lý, sử
dụng tiền phạt vi phạm hành chính
1. Thu,
nộp tiền phạt vi phạm hành chính:
a)
Việc thu tiền phạt vi phạm hành chính phải
căn cứ vào quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền
xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và các Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết về xử
phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.
b) Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
phải xuất trình quyết định xử phạt
của người có thẩm quyền với Kho bạc Nhà
nước nơi đến nộp phạt và phải
nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời
hạn ghi trong quyết định xử phạt.
c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
thu tiền phạt theo đúng quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền xử phạt.
d)
Người có thẩm quyền thu tiền phạt khi thu
tiền phạt tại chỗ trong thời hạn theo quy
định tại Điều 10 Nghị định
số 124/2005/NĐ-CP, phải lập bảng kê biên lai thu
tiền phạt và nộp toàn bộ số tiền đã
thu vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ
quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước phải rà soát, đối chiếu
để bảo đảm khớp đúng giữa
tổng số tiền của người có thẩm
quyền thu tiền phạt tại chỗ nộp với
tổng số tiền tính theo số biên lai thu tiền
phạt in sẵn mệnh giá đã sử dụng hoặc
tổng số tiền tính theo các liên biên lai lưu tại
cuống biên lai đối với loại không in sẵn
mệnh giá nộp cùng với bảng kê.
đ) Cơ quan
được uỷ quyền thu tiền phạt phải
thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên
quyết định xử phạt, định kỳ nộp
tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thoả thuận
ghi trong hợp đồng uỷ quyền thu tiền
phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà
nước uỷ quyền.
e) Kho bạc Nhà nước trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho
bạc Nhà nước mở các điểm thu tiền
phạt tạo thuận tiện cho người nộp
phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý
tiền phạt bảo đảm hạch toán đầy
đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ
số tiền thu phạt vi phạm hành chính.
2.
Quản lý tiền phạt vi phạm hành chính
a)
Cơ quan tài chính (cấp tỉnh, cấp huyện) có trách
nhiệm mở tài khoản tạm thu, tạm giữ
tại Kho bạc Nhà nước để quản lý toàn
bộ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Tiền
thu phạt vi phạm hành chính điều tiết 100% cho
ngân sách địa phương. Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc điều
tiết khoản thu phạt hành chính giữa các cấp ngân
sách địa phương.
b)
Tiền nộp phạt vi phạm hành chính do người có
thẩm quyền xử phạt thuộc cấp huyện,
cấp xã ra quyết định xử phạt phải
nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của
cơ quan tài chính cấp huyện mở tại Kho bạc Nhà
nước; cơ quan tài chính cấp huyện phải
thực hiện theo dõi chi tiết khoản tiền nộp
phạt theo từng xã. Tiền nộp phạt vi phạm
hành chính do người có thẩm quyền xử phạt
ở trung ương và cấp tỉnh ra quyết
định xử phạt phải nộp vào tài khoản
tạm thu, tạm giữ ghi trên quyết định
xử phạt của Sở Tài chính mở tại Kho
bạc Nhà nước. Trường hợp quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
được chuyển để thi hành theo quy
định tại Điều 27 Nghị định
số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
thì tiền phạt được nộp vào tài khoản
tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở
tại Kho bạc Nhà nước ghi trên quyết
định xử phạt.
c)
Chậm nhất vào ngày 10 hàng tháng, cơ quan tài chính là
chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ phối
hợp với cơ quan, tổ chức của người có thẩm
quyền ra quyết định xử
phạt để rà soát, xác định các trường
hợp xử phạt vi phạm hành chính hết thời
hạn khiếu nại, tố cáo hoặc khiếu nại,
tố cáo đã giải quyết xong để chuyển
kịp thời số tiền thu phạt trên tài khoản
tạm thu, tạm giữ vào ngân sách địa
phương các cấp theo đúng tỷ lệ điều
tiết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
Kết thúc năm,
chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm sau, cơ quan
tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ
phối hợp với cơ quan, tổ chức của
người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt thực hiện việc tổng rà soát các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính phát
sinh trong năm để bảo đảm toàn bộ
số tiền phạt theo các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đã hết thời hạn
khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải
quyết xong trên tài khoản tạm thu, tạm giữ phải
được chuyển vào ngân sách địa phương
các cấp theo đúng tỷ lệ điều tiết do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
3. Sử
dụng tiền phạt vi phạm hành chính hỗ trợ
kinh phí cho cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành
chính
a) Đối
với các vụ vi phạm hành chính khi xử lý có tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu thì việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan
xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, xử
lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung
quỹ nhà nước do vi phạm hành chính và Thông tư
số 04/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC.
b) Đối
với các vụ vi phạm hành chính khi xử lý không có tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu thì được sử dụng tiền
phạt vi phạm hành chính đã nộp vào ngân sách nhà
nước để xem xét, hỗ trợ các chi phí hợp
lý, hợp lệ sau:
- Chi phí
điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin
liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi giám định,
kiểm nghiệm, kiểm định tang vật,
phương tiện; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ; chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm
tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ
đối tượng; chi sửa chữa phương
tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành
kiểm tra, truy đuổi, bắt giữ.
- Chi phí
mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ
việc không quá 10% mức xử phạt và tối đa
không quá 5.000.000đ (năm triệu đồng).
Việc
thanh toán chi mua tin phải căn cứ vào phiếu chi
với đầy đủ chữ ký của người
trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin,
của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng
đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý
vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính
phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung
thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo
chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.
- Chi
bồi dưỡng làm thêm giờ; chi bồi dưỡng
công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra,
bắt giữ theo quy định hiện hành.
- Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen
thưởng.
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp
đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
c) Thủ
tục xem xét, hỗ trợ chi phí hợp lý, hợp lệ
quy định tại điểm b khoản 3 nêu trên được
thực hiện như sau:
Cơ quan, tổ chức của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính căn
cứ vào thực tế chi phí phát sinh trong quá trình thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính có văn bản
đề nghị cơ quan tài chính chủ tài khoản
tạm thu, tạm giữ (hướng dẫn tại
điểm b, khoản 2, phần B mục này) xem xét, hỗ
trợ kinh phí.
Căn cứ vào văn bản đề
nghị hỗ trợ kinh phí, tính chất hợp lý, hợp
lệ của các khoản chi phí đề nghị hỗ
trợ và các chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính
có trách nhiệm kiểm tra, xác định số kinh phí
hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định trong phạm vi nguồn thu tiền
phạt vi phạm hành chính của từng cơ quan, tổ
chức đã thực nộp vào ngân sách nhà nước và được
điều tiết theo quyết định của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước.
d) Riêng
đối với việc thu, nộp và quản lý, sử
dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trật tự an toàn giao thông được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số
25/2003/TT-BTC ngày 28/3/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng
tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông; Thông tư
số 47/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính sửa
đổi Thông tư số 25/2003/TT-BTC và Thông tư số
106/2004/TT-BTC ngày 09/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc sử dụng kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao thông do ngân sách trung ương
cấp.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định
trước đây về biên lai thu tiền phạt; về
thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền nộp
phạt vi phạm hành chính trái với quy định
của Thông tư này đều hết hiệu lực thi
hành. Bãi bỏ quy định về biên lai thu tiền
phạt, về thu, nộp và quản lý, sử dụng
tiền nộp phạt vi phạm hành chính tại các văn
bản sau:
- Thông tư số 52 TC/CSTC ngày
12/9/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thu và sử dụng tiền xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính và Thông tư số 63 TC/CSTC
ngày 11/9/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ
sung, sửa đổi một số quy định về
việc tổ chức thu và quản lý biên lai thu tiền
phạt hành chính của Thông tư số 52 TC/CSTC;
- Thông tư số 09/1998/TT-BTC ngày
20/01/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng tiền thu từ
chống buôn lậu và Thông tư số 47/1998/TT-BTC ngày
09/4/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung nội dung điểm 3.A mục III
của Thông tư số 09/1998/TT-BTC;
- Thông tư số 60/2000/TT-BTC ngày
20/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử
dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải;
- Thông tư số 93/2000/TT-BTC ngày
15/9/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý,
sử dụng các nguồn kinh phí trong công tác chống hàng
giả;
- Thông tư số 08/TTLB ngày
31/01/1996 của liên Bộ Tài chính-Văn hoá thông tin
hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn
hoá;
- Thông tư số 29/TT/LB ngày
07/6/1996 của liên Bộ Tài chính-Lao động, Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc thu và sử
dụng tiền phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính về các tệ nạn xã hội;
- Thông tư liên tịch số
07/1997/TTLT-BTM-BNV-BTC-TCHQ ngày 21/10/1997 của liên Bộ
Thương mại-Nội vụ-Tài chính-Tổng cục Hải
quan hướng dẫn thực hiện việc chống
buôn lậu theo Nghị quyết số 85/CP-M của Chính
phủ và tổ chức, phối hợp lực
lượng chống buôn lậu;
- Thông tư số
102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của liên Bộ Tài chính-Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ
chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh,
vận chuyển lâm sản trái phép;
- Thông tư số 19/2000/TTLT/BTC-BQP
ngày 14/3/2000 của liên Bộ Tài chính-Quốc phòng
hướng dẫn tổ chức thu, nộp, quản lý và
sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong vùng
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |