Thông tư 46/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 46/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 46/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách đối với Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô - Ngày 26/5/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 46/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó, các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp... Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, Các dự án đầu tư và xây dựng kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan và cảng Chân Mây được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án... Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm... Người lao động (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có được do làm việc tại KKT gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên... Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại KKT phi thuế quan trong KKT Chân Mây - Lăng Cô có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung hiện hành. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 46/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 46/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46/2006/TT-BTC NGÀY
26 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ CHÂN MÂY - LĂNG CÔ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn
cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh
tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế;
Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và
thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục
hải quan quy định tại Thông tư này (dưới
đây gọi tắt là chế độ tài chính)
được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây
viết tắt là KKT Chân Mây - Lăng Cô).
Chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt
động kinh doanh được tiến hành trên địa
bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô. Trường hợp các tổ chức,
cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn
KKT Chân Mây - Lăng Cô và trong nội
địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt
động kinh doanh trên địa bàn KKT Chân Mây - Lăng Cô
làm căn cứ xác định chế độ tài chính được
áp dụng.
4
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép
đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư tại KKT Chân Mây - Lăng Cô trước
ngày Quyết định 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Quyết định 04/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa
hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng
các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư
này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường
hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức
ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp
tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép
đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
2 - Đối tượng áp dụng:
Đối
tượng áp dụng Thông tư này là:
a. Nhà đầu tư trong nước
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc
lập.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài bao
gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham
gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoạt
động theo các hình thức quy định tại
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách
bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 của Quyết
định số 04/2006/QĐ-TTg.
- Các khu
chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng
và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và
dịch vụ giải trí, khu dân cư và khu hành chính trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô (không bao gồm khu chế xuất)
được xác định trong Quy hoạch chung KKT Chân
Mây - Lăng Cô do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Nội
địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô và phần còn lại của lãnh
thổ Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi
thuế quan quy định tại khoản 1, Điều 5
Luật thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu
(sửa đổi) năm 2005 và khu chế xuất).
- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát
hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần
tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với cảng
thuế quan và nước ngoài, gọi tắt là cổng A;
Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp
giữa cảng phi thuế quan với nội địa,
gọi tắt là cổng B.
- Danh mục hàng
hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục
hàng hoá do Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô (gọi tắt
là Ban quản lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt
là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm
những hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4.
Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên
quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài chính quy định
đối với Khu phi thuế quan trong KKT Chân Mây- Lăng
Cô chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo
đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
KKT Chân Mây - Lăng Cô;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư,
không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm
trú (kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra
người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi
thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong Khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
b. Định kỳ 6 tháng,
doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ
quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật
liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ
và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ
quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ
quan thuế để kiểm tra xác định các khoản
thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc
loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải
quan quy định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng
B.
đ. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào
Khu phi thuế quan và
ngược lại, hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B vào Khu phi thuế
quan làm thủ tục
hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài
vào Khu phi thuế quan và hàng
hoá từ khu phi thuế quan ra
nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại
cổng A.
e. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước
ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá
chuyển cửa khẩu.
f. Ngoài các quy định về thủ tục hải
quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa
vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
6.
Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các
dự án đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng Cô được
hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu
tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng
5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật
Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều
ước quốc tế, các hợp đồng thương
mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các
mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định
tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Chính sách thuế đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô:
1.1.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các
dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài để hình thành cơ
sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô được
hưởng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án
đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được
giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm
kế tiếp.
b. Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp
ứng quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu
công nghệ cao; Các dự án đầu tư và xây dựng
kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan và cảng Chân Mây
được hưởng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực
hiện dự án.
c. Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Chân Mây - Lăng Cô có quy
mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh
tế - xã hội của vùng được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong
suốt thời gian thực hiện dự án sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
d. Cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành--.
đ. Thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất phải nộp thuế thu nhập theo
hướng dẫn tại Mục C Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
e. Để thực hiện các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô phải nộp
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy
phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
f. Trong quá trình hoạt động, sau khi
quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh
nghiệp được chuyển khoản lỗ sang
những năm sau để trừ vào thu nhập chịu
thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
g. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp
thuế về thời gian thực hiện miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản
này.
1.2.
Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao:
Người lao động (kể cả
người Việt Nam và người nước ngoài) làm
việc tại KKT Chân Mây - Lăng Cô được giảm 50% số
thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập có
được do làm việc tại KKT Chân Mây - Lăng Cô,
gồm cả thu nhập thường xuyên và không
thường xuyên.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn hiện hành của pháp luật về
thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
1.3.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài
nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác (là khu phi thuế
quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật
thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa
đổi) năm 2005), cho doanh nghiệp chế xuất,
cho kho ngoại quan, và ngược lại.
- Hàng hoá không
thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có
xuất xứ từ nội địa Việt Nam
đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa
Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp
thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất
khẩu theo quy định hiện hành.
c. Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập
vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ
nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan
được áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ
điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ
Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không
phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT
Chân Mây - Lăng Cô có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không
bao gồm hàng hoá nhập từ nội địa Việt
Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa
Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế
nhập khẩu phải nộp đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt
Nam là: Giá tính thuế xác định
theo quy định hiện hành; số lượng hàng
hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; thuế
suất thuế nhập khẩu đối với từng
loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế
suất áp dụng tại thời điểm mở tờ
khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký với
cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập khẩu
sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập
khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu,
linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu
trước khi nhập vào nội địa Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị
hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
được xác định theo quy định về giá
tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào nội
địa Việt Nam.
d. Các dự án đầu tư sản
xuất trong KKT Chân Mây - Lăng Cô
của các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu sản xuất,
vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong
nước chưa sản xuất được trong 05
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu
đối với trường hợp này được
thực hiện theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ. Các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên
liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ
nước ngoài nhưng không
sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị
thương mại được phép bán vào nội
địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục
hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
1.4.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được
sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào
Khu phi thuế quan và ngược lại không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô
dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội
địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định chung hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế
quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và
ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào
nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.5.
Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp KKT Chân Mây - Lăng Cô được sử
dụng hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định
hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng đối với trường
hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng
theo quy định tại Thông tư này. Đối với
những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, trong hoá đơn thuế giá trị
gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được
gạch chéo (x). Cụ thể như sau:
a. Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ
trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan và
ngược lại không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
b. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan
chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và ngược
lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
c. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
được hưởng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%.
d. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải
chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu với thuế suất theo quy định
hiện hành.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a. Giá thuê
đất, giá cho thuê đất đối với
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và
tiện ích công cộng trong KKT Chân Mây - Lăng Cô do các doanh nghiệp kinh doanh cơ
sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả
thuận với Ban Quản lý KKT
Chân Mây - Lăng Cô.
b. Các loại thuế, phí và lệ phí khác
được thực hiện theo quy định hiện
hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi),
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu
phi thuế quan:
2.1. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan:
a. Nhập khẩu vào Khu phi
thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập
khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ
hải quan theo đúng quy định hiện hành đối
với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định
tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng
A thực hiện giải quyết các thủ tục cần
thiết theo quy định hiện hành đối với từng
loại hàng hoá.
b. Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua
cổng B: Thực hiện
theo quy định hiện hành về hàng nhập khẩu
chuyển khẩu
2.2. Đối với hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất
khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.3. Đối với hàng hoá từ
nội địa xuất vào khu phi thuế quan:
a. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ
tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì
phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ
hải quan theo quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển
hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh
trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế
hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất
kho. Cơ quan hải quan cổng
B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ
tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ
khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải
quan nội địa: Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải
quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải
quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận
thực xuất).
2.4.
Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài:
a. Qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu.
b. Qua cổng A: Thực
hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải
quan cổng A. Cơ quan hải
quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5.
Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa
vào nội địa:
a. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất
xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ
tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng
hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan.
b. Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện
thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm
cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên
mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các
giấy tờ theo quy định của cơ quan hải
quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải
quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình nhập khẩu tại
cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục
hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp
nội địa theo đúng quy định. Trường
hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa
vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu
vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá
nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế
quan do Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô thông báo, nhưng
doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì cơ quan hải
quan cổng B yêu cầu xuất trình chứng từ chứng
minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến
hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu
cho lô hàng theo quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô biết
để có biện pháp quản lý hoặc loại trừ
khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước
ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong nội địa gia công và ngược lại được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7.
Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi
thuế quan chỉ được đi qua các cổng có
trạm kiểm soát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm
xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu phi
thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn
tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực
hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn khác về hải quan.
3.
Chế độ thưởng cho người có công trong
việc vận động vốn đầu tư trong và
ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách và hiệu
quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn
đầu tư không thuộc ngân sách Nhà nước để
đầu tư vào các công trình kinh tế - xã hội tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô sau khi có ý kiến thoả
thuận của Bộ Tài chính theo
nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình
thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại cao
hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả
khen thưởng thực hiện sau khi dự án đi vào hoạt
động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường
và nhà đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định
cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu
tư (không bao gồm vốn
đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào
các công trình kinh tế, xã hội tại KKT Chân Mây - Lăng
Cô được trích từ nguồn tiền thưởng
của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục
chi tiền thưởng đột xuất.
4. Chế
độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ
tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ
sở hạ tầng:
a. Phạm vi, đối tượng đầu
tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Chân Mây
- Lăng Cô theo các chương
trình mục tiêu được bố trí theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN
chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng
cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn
KKT Chân Mây - Lăng Cô, không bao gồm cơ sở hạ tầng
dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Chân Mây -
Lăng Cô, trừ việc hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình xử lý nước thải,
chất thải tập trung của các khu chức năng và
hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong các khu chức năng và tái định cư
cho các gia đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ
NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Chân
Mây - Lăng Cô được thực hiện theo đúng dự
án phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKT Chân
Mây - Lăng Cô là đầu mối kế hoạch của địa
phương được cân đối riêng vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ
sở hạ tầng KKT Chân Mây - Lăng Cô; là chủ đầu
tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Chân
Mây - Lăng Cô theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
b. Hỗ trợ đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã
được các cấp thẩm quyền phê duyệt,
tiến độ thực hiện của dự án, quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT Chân Mây -
Lăng Cô, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế để
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho ngân sách tỉnh Thừa Thiên Huế để đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Chân
Mây - Lăng Cô được
giao rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Thừa Thiên
Huế. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương, hàng năm tỉnh Thừa Thiên Huế bố trí dự toán ngân sách địa
phương đầu tư cơ sở hạ tầng của
KKT Chân Mây - Lăng Cô theo quy định tại tiết a điểm
này.
c. Các khoản thu phát sinh trên địa bàn
được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc
phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo quy định của pháp
luật hiện hành.
d. Việc quản lý, sử dụng
vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT
Chân Mây - Lăng Cô:
Vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư để xây dựng cơ sở
hạ tầng KKT Chân Mây - Lăng Cô được quản
lý, sử dụng theo quy định về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành. Cụ thể, hàng năm vào thời
điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước, Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô phối hợp với các cơ
quan liên quan lập dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm phù hợp với danh
mục các dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế để gửi Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
quyết định.
4.2. Chế độ dùng quỹ
đất để tạo vốn phát triển hạ
tầng:
Ban quản lý là
đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản
lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất
tại KKT Chân Mây - Lăng Cô; tổ chức đấu thầu để lựa
chọn đơn vị có đủ năng lực về
tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công
các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng
vốn từ quỹ đất tại KKT Chân Mây -
Lăng Cô.
Ban quản lý lập danh mục các dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được
sử dụng quỹ đất để tạo vốn
và diện tích khu đất được sử dụng để
tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc quyết định
theo thẩm quyền.
Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất của địa
phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất từ đấu giá,
tiền thu về sử dụng đất, thuê đất
không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền
bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo cơ quan tài
chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự
toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định.
Căn cứ dự toán
ngân sách năm được Hội đồng nhân dân
quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để
thực hiện đền bù, hỗ trợ người có
đất bị thu hồi để đầu tư các
công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối
tượng đầu tư của ngân sách nhà
nước, sau đó mới thực hiện đấu giá
thu tiền sử dụng đất, thuê đất thì
khoản thu sử dụng đất, thuê đất
để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã
ứng trước phải thực hiện hạch toán
thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT
Chân Mây - Lăng Cô thực
hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các
quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.3.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình:
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế được
phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng tại KKT Chân
Mây - Lăng Cô theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4.4. Đầu tư cơ sở
hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng
cần thiết của KKT Chân Mây - Lăng Cô và các trợ
giúp kỹ thuật khác được đưa vào danh mục
gọi vốn ODA và các hình thức huy động vốn khác
theo quy định tại Điều
19 của Quy chế KKT Chân Mây - Lăng Cô ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2006/QĐ-TTg.
5.
Chế độ tín dụng ưu đãi:
Các doanh nghiệp trong nước
thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh tại KKT Chân Mây - Lăng Cô được xem xét cho vay vốn tín dụng của
Nhà nước theo quy định hiện hành của Chính
phủ về tín dụng đầu tư phát triển.
6.
Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Chân
Mây - Lăng Cô:
6.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán
ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động
của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo.
Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực
hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định.
6.2. Ban quản lý được phép thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được
các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo
qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng
ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt
trụ sở để làm các thủ tục về việc
nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện
các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có trách
nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều
kiện quy định tại Khoản 4, Mục I để
Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ
tài chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp
chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa
được áp dụng.
2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định về thủ tục
hải quan tại Thông tư này để soạn thảo
Quy định chi tiết về quy trình, thủ tục hải
quan áp dụng tại Khu phi thuế quan.
3. Cơ quan hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập
khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa
Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt
động của hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và
các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực
hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá
từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện
vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải
quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm
địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
4. Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện tiết g, điểm 1.1, Mục II, Thông
tư này.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi
vướng mắc trong quá trình thực hiện đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |