Thông tư 44/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 44/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 44/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 44/2006/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỂ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM
LONG MÓNG Ở GIA SÚC
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết
định số 738/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng
ở gia súc;
Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối
tượng được Ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng
ở gia súc bao gồm:
1.1. Các hộ gia
đình, cá nhân chăn nuôi lợn, trâu, bò, dê, cừu,
hươu, nai phải thực hiện tiêm phòng vắc-xin gia
súc bắt buộc phòng, chống dịch lở mồm long
móng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
1.2. Các hộ gia
đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc
phải tiêu huỷ gia súc do mắc bệnh lở mồm
long móng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1.3. Các cơ sở
chăn nuôi đàn gia súc giống của nhà nước.
1.4. Các lực
lượng tham gia phòng, chống dịch lở mồm long
móng ở gia súc.
2. Thời gian ngân sách nhà
nước hỗ trợ cho các đối tượng nêu
tại khoản 1, phần I, Thông tư này kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2006 đến khi có quyết định công
bố hết dịch của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung và mức chi hỗ
trợ cho công tác phòng, chống dịch lở mồm long
móng ở gia súc bao gồm:
1.1. Kinh phí mua
vắc-xin (bao gồm cả chi phí vận chuyển về
đến tỉnh được xác định theo thông
báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) do ngân
sách nhà nước đảm bảo để hỗ
trợ cho các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 738/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng
ở gia súc.
1.2. Chi cho công tác tiêm phòng:
- Lực lượng tham gia công tác
tiêm phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc
được bồi dưỡng tính theo mức bình quân
cho 1 lần tiêm đối với lợn là 1.000
đồng/con/lần tiêm, đối với các loại gia
súc còn lại là 2.000 đồng/con/lần tiêm.
- Đối với những vùng
đi lại khó khăn, dân cư sống không tập trung,
nếu mức bồi dưỡng của một ngày (tính
theo mức 1.000 đồng/con/lần tiêm đối
với lợn và mức 2.000 đồng/con/lần tiêm
đối với các gia súc còn lại) cho lực
lượng tham gia tiêm phòng dưới 50.000
đồng/người/ngày thì được thanh toán theo
mức 50.000 đồng/người/ngày.
1.3. Chi hỗ trợ cho lực
lượng thực hiện nhiệm vụ tại các
chốt kiểm dịch và làm nhiệm vụ phun hoá
chất khử trùng vùng dịch:
Lực lượng thực
hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch và
làm nhiệm vụ phun hoá chất khử trùng vùng dịch theo
chỉ đạo của địa phương
được hỗ trợ tối đa là 50.000
đồng/người/ngày đối với ngày làm
việc và 100.000 đồng/người/ngày đối
với ngày nghỉ, ngày lễ.
1.4. Chi cho công tác tiêu huỷ gia súc
với mức bình quân 150.000 đồng/con trâu, bò tiêu
huỷ và bình quân 50.000 đồng/con lợn, dê, cừu,
hươu, nai tiêu huỷ trong thời gian có dịch theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chi mua hoá chất các loại cho
khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại,
môi trường...; mua trang phục phòng hộ cho lực
lượng tham gia tiêu huỷ gia súc theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chi bồi dưỡng cho
lực lượng trực tiếp tham gia công tác tiêu
huỷ gia súc với mức hỗ trợ tối đa là
50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm
việc và 100.000 đồng/người/ngày đối
với ngày nghỉ, ngày lễ.
Căn cứ mức hỗ trợ
quy định tại điểm 1.2, 1.3 và tiết b
điểm 1.4 khoản 1 mục II Thông tư này và tình hình
thực tế của địa phương (phạm vi và
mức độ dịch xảy ra, địa bàn đi
lại, quy mô đàn gia súc, lực lượng cán bộ
tham gia phòng, chống dịch,...), Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh) quyết định cụ thể mức
bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng,
chống dịch lở mồm long móng ở địa phương.
2. Chi hỗ trợ trực
tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp
tác xã chăn nuôi gia súc có gia súc phải tiêu huỷ:
2.1. Các hộ gia đình, cá nhân,
trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc có gia súc phải
tiêu huỷ theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được hỗ
trợ theo các mức sau:
- Đối với lợn
phải tiêu huỷ: Mức hỗ trợ bình quân là 10.000
đồng/kg hơi.
- Đối với trâu, bò, dê,
cừu, hươu, nai phải tiêu huỷ: Mức hỗ
trợ bình quân là 12.000 đồng/kg hơi.
2.2. Căn cứ mức hỗ
trợ bình quân quy định tại điểm 2.1
khoản 2 mục II Thông tư này và căn cứ vào
trọng lượng các loại gia súc phải tiêu huỷ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định cụ
thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia
đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc
phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
2.3. Gia súc bị tiêu huỷ
phải có xác nhận của chính quyền địa
phương, cơ quan thú y địa phương (về
số lượng, trọng lượng của gia súc) làm
căn cứ thanh toán hỗ trợ.
3. Nguồn kinh phí đảm
bảo cho công tác phòng, chống dịch lở mồm long
móng:
3.1. Ngân sách trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí mua vắc-xin (bao gồm cả chi phí
vận chuyển) đối với vùng khống chế;
kinh phí mua vắc-xin và kinh phí phòng, chống dịch
đối với các cơ
sở chăn nuôi đàn gia súc giống gốc của Trung
ương và hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc - xin (bao
gồm cả chi phí vận chuyển) đối với
vùng đệm để thực hiện tiêm phòng cho gia súc
thuộc diện phải tiêm phòng bắt buộc.
3.2. Ngân sách trung ương hỗ
trợ ngân sách địa phương kinh phí phòng, chống
dịch lở mồm long móng quy định tại
khoản 1 (không bao gồm kinh phí mua vắc-xin) và khoản 2
mục II Thông tư này theo nguyên tắc:
a) Hỗ trợ 100% số kinh phí
phòng, chống dịch lở mồm long móng đối
với các tỉnh mới điều chỉnh địa
giới hành chính có số bổ sung cân đối từ
ngân sách trung ương.
b) Hỗ trợ 50% số kinh phí
phòng, chống dịch lở mồm long móng đối
với các tỉnh còn lại. Trường hợp phần
ngân sách địa phương đảm bảo (bao
gồm cả kinh phí mua vắc-xin đối với vùng
đệm) vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa
phương năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ
giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần
chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách
địa phương năm 2006 để tỉnh có
nguồn thực hiện.
c) Thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng
dự phòng ngân sách địa phương để
thực hiện.
d) Đối với các địa
phương có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống
dịch lở mồm long móng ở gia súc không lớn
(dưới 1.000 triệu đồng) thì địa
phương chủ động sử dụng ngân sách
địa phương để xử lý.
3.3. Ngân sách địa phương
đảm bảo:
a) Kinh phí mua vắc-xin và kinh phí
phòng, chống dịch lở mồm long móng đối
với các cơ sở chăn nuôi đàn gia súc giống
gốc của nhà nước do địa phương
quản lý.
b) Hỗ trợ 50% kinh phí mua
vắc-xin đối với các hộ gia đình, cá nhân
chăn nuôi gia súc quy định tại điểm 1.1
khoản 1 mục I Thông tư này để tiêm phòng cho gia
súc ở vùng đệm thuộc diện phải tiêm phòng
bắt buộc theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; hỗ trợ 50% kinh phí
tiêu huỷ gia súc đối với các đối
tượng theo quy định tại khoản 2, mục II
Thông tư này; đảm bảo 50% kinh phí chi cho các
nhiệm vụ quy định tại điểm 1.2, 1.3 và
1.4 khoản 1 mục II Thông tư này.
4- Việc lập, quyết
định, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch lở
mồm long móng ở gia súc thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
5- Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng tháng và
kết thúc đợt dịch, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên
quan tổng hợp tình hình, kết quả phòng, chống
dịch; số kinh phí đã chi đảm bảo cho công tác
phòng, chống dịch lở mồm long móng (chi tiết theo
nguồn, mức chi, nội dung chi cụ thể theo
từng loại gia súc), báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định
mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện.
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình
hình sử dụng vắc-xin (chi tiết theo từng
loại gia súc, loại vắc-xin, vùng tiêm phòng của các
địa phương và của các đơn vị
trực thuộc), kinh phí phòng, chống dịch lở
mồm long móng do các đơn vị trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các
cơ quan liên quan xác định nhu cầu về
lượng vắc-xin báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính để làm căn cứ
cung cấp vắc-xin để tiêm phòng.
1.2. Chỉ đạo Sở Tài
chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan xác định nhu
cầu kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống
dịch lở mồm long móng và có phương án tài chính
để thực hiện. Đồng thời báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ động sử dụng
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời
kinh phí phục vụ phòng, chống dịch lở mồm
long móng ở gia súc theo quy định tại Thông tư này.
1.3. Chỉ đạo các sở,
ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
tốt công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng
ở gia súc; sử dụng có hiệu quả, đúng
mục đích, đúng đối tượng nguồn kinh
phí phục vụ công tác phòng, chống dịch; Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, nhất là Uỷ ban
nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan
ở địa phương thực hiện công khai chính
sách hỗ trợ của nhà nước; số
lượng vắc-xin lở mồm long móng đã sử
dụng trên địa bàn xã; mức hỗ trợ
đối với các hộ chăn nuôi có gia súc phải tiêu
huỷ trước và sau khi có quyết định hỗ
trợ của cấp có thẩm quyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tại xã,
tại thôn, niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân
dân xã, tại thôn.
2. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
THỨ TRƯỞNG |
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |