Thông tư 227/2016/TT-BTC phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 227/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 227/2016/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/11/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy
Trong đó, phí kiểm định xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, máy bay chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy được quy định là 1,3 triệu đồng/xe; máy bơm chữa cháy là 400.000 đồng/xe. Với thang chữa cháy, trụ nước, cột nước, họng nước chữa cháy, mức phí kiểm định đều là 300.000 đồng/cái. Với bình chữa cháy, phí kiểm định là 450.000 đồng/cái.
Với quần áo chữa cháy; mũ, ủng, găng tay chữa cháy và mặt nạ phòng độc, phí kiểm định lần lượt là 400.000 đồng/bộ; 200.000 đồng/cái và 600.000 đồng/bộ. Phí kiểm định phương tiện cứu người là 500.000 đồng/bộ và 200.000 đồng/bộ với phương tiện, dụng cụ phá dỡ.
Phí kiểm định hệ thống báo cháy tự động, bán tự động từ trung tâm báo cháy là 300.000 đồng/bộ; phí kiểm định đầu báo cháy, đầu báo dò khí, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố là 300.000 đồng/cái.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017; thay thế Thông tư số 42/2016/TT-BTC ngày 03/03/2016.
Từ ngày 22/02/2021, Thông tư này hết hiệu lực bởi Thông tư 02/2021/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 227/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 227/2016/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 227/2016/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (trực thuộc Bộ Công an), Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh và các đơn vị được Bộ Công an cho phép kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy là tổ chức thu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
Tổ chức thu phí được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BIỂU PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 227/2016/TT-BTC Ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt |
Danh mục |
Đơn vị |
Mức thu (đồng) |
A |
Kiểm định phương tiện mẫu |
|
I |
Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới |
|
|
1 |
Xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, máy bay chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy |
Xe |
1.300.000 |
2 |
Máy bơm chữa cháy |
Cái |
400.000 |
II |
Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng |
|
|
1 |
Vòi chữa cháy |
Cuộn |
200.000 |
2 |
Lăng chữa cháy, ống hút chữa cháy |
Cái |
100.000 |
3 |
Đầu nối, hai chạc, ba chạc, ezectơ, giỏ lọc, trụ nước, cột nước, họng nước chữa cháy |
Cái |
300.000 |
4 |
Thang chữa cháy |
Cái |
300.000 |
5 |
Bình chữa cháy |
Cái |
450.000 |
III |
Kiểm định các chất chữa cháy |
|
|
1 |
Chất bột, chất tạo bọt chữa cháy |
Kg |
400.000 |
2 |
Dung dịch gốc nước chữa cháy |
Lít |
400.000 |
IV |
Kiểm định vật liệu và chất chống cháy |
|
|
1 |
Sơn chống cháy, chất ngâm tẩm chống cháy |
Kg |
800.000 |
2 |
Cửa chống cháy |
Bộ |
700.000 |
3 |
Vật liệu chống cháy |
m2 |
700.000 |
4 |
Van chặn lửa và các thiết bị ngăn lửa |
Cái |
400.000 |
V |
Kiểm định trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân |
|
|
1 |
Quần áo chữa cháy |
Bộ |
400.000 |
2 |
Mũ, ủng, găng tay chữa cháy |
Cái |
200.000 |
3 |
Mặt nạ phòng độc |
Bộ |
600.000 |
VI |
Kiểm định phương tiện cứu nạn, cứu hộ |
|
|
1 |
Phương tiện cứu người |
Bộ |
500.000 |
2 |
Phương tiện, dụng cụ phá dỡ |
Bộ |
200.000 |
VII |
Kiểm định hệ thống báo cháy tự động, bán tự động |
|
|
1 |
Tủ trung tâm báo cháy |
Bộ |
300.000 |
2 |
Đầu báo cháy, đầu báo dò khí, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố các loại |
Cái |
300.000 |
VIII |
Kiểm định hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động bằng nước, bọt |
|
|
1 |
Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, van giám sát, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy |
Cái |
400.000 |
2 |
Tủ điều khiển bơm chữa cháy |
Bộ |
300.000 |
IX |
Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí, bột |
|
|
1 |
Đầu phun khí, bột chữa cháy, van chọn khu vực, công tắc áp lực, tủ điều khiển xả khí, bột chữa cháy, nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy |
Cái |
400.000 |
2 |
Bình, chai chứa khí, bột |
Bộ |
400.000 |
B |
Kiểm định phương tiện lưu thông |
10% kiểm định phương tiện mẫu |
Ghi chú: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Kiểm định phương tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm kế tiếp.
- Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra thị trường.
Kiểm định phương tiện lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.
- Kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.
- Việc phân nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên./.