Thông tư 17/2005/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Y tế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2005/TT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2005/TT-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ công tác phí - Ngày 23/5/2005, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BYT hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Y tế. Theo đó, người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp: là cán bộ lãnh đạo từ cấp Vụ và tương đương trở lên, Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên... Phụ cấp công tác được tính như sau: các địa phương có phụ cấp khu vực dưới 0,3 được hưởng mức tối đa 40.000 đồng/ngày/người, phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,5: 45.000 đồng, phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên: 50.000 đồng... Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/người... Đối với cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng như: văn thư, thủ quỹ, kế toán, ... thì được khoán công tác phí với mức tối đa không quá 150.000 đồng/tháng/người... Thông tư này có hiệu lực sáu 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 17/2005/TT-BYT tại đây
tải Thông tư 17/2005/TT-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 17/2005/TT-BYT NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRỰC
THUỘC BỘ Y TẾ
Căn
cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
Căn
cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày
Bộ
Y tế quy định cụ thể chế độ
công lác phí cho cán bộ, công chức, viên chức và chê' độ chi hội nghị cho các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ có sử dụng kinh phí do
Ngân sách Nhà nước cấp
I.
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1.
Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí
1.1. Đối tượng được hưởng chế độ công
tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử
đi công tác.
1.2. Các điều kiện để được thanh toán
công tác phí:
- Có quyết định cử đi công tác hoặc giấy đi đường do Thủ trưởng cơ quan
ký.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đầy đủ các chứng từ để thanh toán.
- Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng
sức.
+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày học Ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn,
ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa
phương hoặc cơ quan khác.
2.
Khái niệm về công tác phí:
Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả
tiền vé tầu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc
(nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và Ở nơi đến công tác.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán
phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian
đi công tác), bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị mình đã được Bộ giao.
4. Ngoài mức công tác phí quy định tại
Thông tư này, các đơn vị cử người đi công tác và đơn vị có người đến công tác
không sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ
hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
5.
Các khoản thanh toán công tác phí
5.1. Thanh toán tiền tầu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác.
5.1.1. Trường hợp đi công tác bằng
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường
sắt:
- Người đi công tác sử dụng các phương
tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tầu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán
tiền tầu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví
dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu...).
- Tiền tầu, xe được thanh toán bao gồm
tiền mua vé tầu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí
sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do
cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
Trường hợp người đi công tác bằng xe ô
tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tầu xe.
5.1.2. Trường hợp đi công tác bằng
phương tiện máy bay:
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền vé máy bay trong các trường hợp:
+ Là cán bộ lãnh đạo từ cấp Vụ và tương
đương trở lên.
+ Cán bộ, công chức, viên chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên.
Trường hợp đặc biệt các đơn vị cần cử
người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không
đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng đơn vị (là người đứng đầu
đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại
đơn vị dự toán) xem xét, quyết định để được thanh toán và phải chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Bộ về quyết
định của mình.
Người đi công tác bằng phương tiện máy
bay được thanh toán các khoản sau:: tiền vé máy bay và
tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại
(nếu có).
b) Người đi công tác không nằm trong
các trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay
thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường (khi có vé máy bay).
5.1.3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức tự túc phương tiện đi công tác:
- Khi đi công tác người đi công tác
không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được
thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường tại địa phương cho số km thực đi; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao,
biên giới, hải đảo có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 2
lần giá cước vận tải ôtô hành khách công cộng thông thường tại địa phương nơi
cán bộ được cử đi công tác.
- Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi
đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê
độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng đơn vị
duyệt thanh toán.
5.2. Phụ cấp công tác:
- Phụ cấp công tác được tính từ ngày
người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày
lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp
tiền ăn và tiền tiêu vặt, mức chi quy định cụ thể
+ Người đi đứng tác đến các địa phương có phụ cấp khu vực dưới 0,3 được hưởng mức tối đa 40.000 đồng/ngày/người.
+ Người đi công tác đến các địa phương có phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,5 được hưởng
mức tối đa 45.000 đồng/ngày/người.
+ Người đi công tác đến các địa phương có phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên được hưởng mức tối đa 50.000 đồng/ngày/ người.
(Hệ số khu vực thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ
ban Dân tộc miền núi, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính. Hiện nay đang quy định tại Phụ
lục kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC
-UBDT ngày
- Tiêu chuẩn để được thanh toán tiền
phụ cấp công tác phí được quy định cụ thể
+ Đối với các địa phương có hệ số khu vực
dưới 0,3: đoạn đường từ cơ quan đến nơi công tác tối
thiểu từ 20 km trở lên cho một chiều đi.
+ Đối với các địa phương có hệ số khu vực từ 0,3
trở lên: đoạn đường từ cơ quan đến nơi công tác tối thiểu từ 15 km trở lên cho
một chiều đi.
5.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
tại nơi đến công tác:
- Người đi công tác được thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác.' Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được
thanh toán theo hóa đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp người đi công tác một mình
hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì
mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc
người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/người.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hóa
đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người
(nếu được địa phương xác nhận có đến công tác).
5.4. Thanh toán theo
mức khoán tiền công tác phí.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của từng
người, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải đưa ra tập thể cán bộ, công chức, viên
chức thông qua từng trường hợp được hưởng khoán công tác phí tháng theo từng
mức cho phù hợp, sau đó lên danh sách những người được hưởng khoán công tác phí
và phê duyệt theo từng tháng. Sau mỗi quý, danh sách khoán
công tác phí nói trên phải được lập lại dựa trên thực tế công việc của từng
người. Nghiêm cấm việc thanh toán công tác phí khoán một cách tràn lan
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm kiểm tra theo dõi lịch trình đi công tác của cán
bộ, công chức, viên chức trong tháng để làm căn cử duyệt và thanh toán từng mức
khoán công tác phí. Nếu trong tháng cán bộ, công chức, viên chức không đi công
tác hoặc số ngày đi thấp hơn quy định trên đây thì không được thanh toán tiền
khoán công tác phí tháng đó. Những người được thanh toán tiền khoán công tác phí.
nếu đi công tác xa hơn số km quy định tại điềm 5.2 thì
được thanh toán tiền phụ cấp công tác phí theo quy định trên.
5.5. Trường hợp có những đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (
II.
CHẾ
ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
1.
Điều kiện được tổ chức hội nghị
Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
tổng kết, đại hội với quy mô toàn quốc phải được phép bằng văn bản của Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2.
Chi phí cho hội nghị
a) Một số yêu cầu chung:
- Chi phí hội nghị nêu trong Thông tư
này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính
chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo
triển khai công tác của cơ quan, đơn vị trong ngành Y tế.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành
khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội
dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại
biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không
quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng
chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự
toán của cơ quan, đơn vị được BỘ
giao, không phô trương
hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt
động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
- CƠ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền
ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; CƠ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo
chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ doanh nghiệp.
b. Nội dung chi hội nghị:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày
tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điềm
phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ
hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu thì cơ
quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí hội nghị theo giá
không tính lãi.
- Tiền thuê xe
ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống cho đại biểu.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ
(nếu trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tầu xe cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản
chi khác
Các khoản
chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác
tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào
kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền,
quỹ phúc lợi của cơ
quan, đơn vị (nếu có).
c) Một số mức
chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ
tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: mức chi chia thành 3 mục
+ Hội nghị với quy mô toàn quốc: mức chi
40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị với quy mô cấp tỉnh: mức chi 30.000
đồng/ngày/người.
+ Hội nghị với quy mô cấp huyện: mức chi
20.000 đồng/ngày/người.
- Trong
trường hợp phải tổ chức ăn tập trung thì cơ quan tổ
chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn
theo 3 mức quy định
- Chi hỗ trợ
tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: tối đa không quá 120.000
đồng/ngày/người.
- Chi nước
uống: tối đa không quá mức 5.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ
tiền tầu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa
phương cho số km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc lập
dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Những
khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này, khi
kiểm tra, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu
cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu
hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền chi sai.
3. Mức chi
công tác phí, hội nghị phí nêu tại thông tư này là mức tối đa. Căn cử vào khả
năng ngân sách và tình hình thực tế của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có thể quyết
định các mức chi thấp hơn nhưng vẫn phải bảo đảm hoạt động chuyên môn của đơn vị.
4. Đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính
được áp dụng theo thông tư này và các văn bản hướng dẫn riêng của BỘ Tài chính.
5. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về BỘ Y tế để được hướng dẫn.