NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 97/CP NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM
1995
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước Cộng hoà
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm
1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 1.- Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (dưới
đây gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt đều thuộc đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2.- Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như
sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán những mặt hàng này chỉ phải nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu khâu sản xuất. Trường hợp cơ sở
sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thì nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh
thương nghiệp tại chi nhánh, cửa hàng nơi tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở sản xuất khi nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu trước (nếu
có).
2. Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu
và nộp thuế doanh thu khi bán hàng.
Điều 3.- Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất
khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau
đây:
1. Hàng hoá do cơ sở sản xuất
trực tiếp xuất khẩu, hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.
2. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán
hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và
giấy phép xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc phải nộp thuế
doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt.
3. Hàng viện trợ không hoàn lại.
4. Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn
miễn trừ do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
5. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt chuyển khẩu, vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên
giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa
phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
6. Hàng thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt tạm nhập để tái xuất (kể cả hàng dự hội chợ triển lãm), nếu thực
tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất. Nếu quá thời hạn
trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phần chưa xuất khẩu và được hoàn lại
thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
7. Hàng là vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế
có hàng xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày) thì không phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số
hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn nộp thuế (trên 90 ngày) thì phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số
thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng
thực tế xuất khẩu.
Riêng vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu để gia công cho nước ngoài được miễn thuế.
8. Hành lý mang theo trong tiêu
chuẩn xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt chỉ thu đối với hàng thực nhập khẩu. Trường hợp kê khai nhiều hơn
số hàng hoá thực nhập khẩu thì được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
cho số hàng hoá kê khai nhiều hơn thực nhập.
Các trường hợp khác, ngoài các
trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nêu trên đều phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 4.- Căn cứ tính thuế đối với hàng thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là số lượng hàng hoá, giá tính thuế đơn vị hàng hoá và thuế
suất.
Điều 5.- Số lượng hàng hoá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được
quy định như sau:
1. Đối với hàng sản xuất trong
nước là số lượng, trọng lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm cả số lượng, trọng
lượng của mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất ra để bán, để
trao đổi, để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở.
2. Đối với hàng nhập khẩu là số
lượng, trọng lượng ghi trong tờ khai hàng hoá nhập khẩu của các tổ chức, cá
nhân có hàng nhập khẩu.
Điều 6.- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Đối với hàng gia công, hàng đem
biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính
thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương.
Đối với cơ sở sản xuất nộp thuế
trên cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ thì cơ quan thuế tỉnh,
thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá bán và giá tính thuế.
2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu.
Đối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn tính đủ yếu tố thuế
nhập khẩu.
Điều 7.- Mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo biểu sau:
TT
|
Mặt hàng
|
Thuế xuất (%)
|
1
|
Thuốc hút
a. Thuốc lá
điếu có đầu lọc SX chủ yếu bằng nguyên liệu NK
b. Thuốc lá
điếu có đầu lọc SX chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước
c. Thuốc lá
điếu không có đầu lọc, xì gà sản xuất trong nước
d. Thuốc lá
điếu, xì gà nhập khẩu
|
70
52
32
70
|
2
|
Rượu
a. Rượu thuốc
b. Các loại
rượu khác (kể cả cồn etilic)
- Trên 40o
- Từ 30o
đến 40o
- Dưới 30, kể
cả rượu hoa quả
|
15
90
75
25
|
3
|
Bia các loại
- Riêng bia hộp
|
90
75
|
4
|
Các loại pháo
hoa, pháo hiệu, pháo mưa, pháo hiệu sương mù... (trừ pháo nổ)
|
100
|
5
|
Ôtô nhập khẩu
(kể cả dạng SKC)
- Ôtô loại từ 5
chỗ ngồi trở xuống
- Ô tô từ 6 đến
15 chỗ ngồi
- Ôtô từ 16 đến
24 chỗ ngồi và các loại ôtô, xe cộ khác thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng,
xe lam
|
100
60
30
|
6
|
Xăng các loại,
nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khá để pha chế xăng
|
15
|
1. Thuốc lá điếu có đầu lọc, sản
xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá sử dụng nguyên liệu
sợi thuốc nhập khẩu từ 51 % trở lên so với nguyên liệu sợi thuốc cần dùng cho
sản phẩm đó.
2. Mặt hàng rượu, bia, pháo (trừ
pháo nổ), xăng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả hàng sản xuất trong nước
và hàng nhập khẩu.
3. Rượu thuốc chịu thuế suất 15 %
phải có đăng ký sản phẩm và giấy phép hoạt động của cơ sở sản xuất do Bộ Y tế
cấp. Nếu không đủ những điều kiện này thì nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế
suất của loại rượu có độ tương ứng.
4. Ô tô và các loại xe cộ khác
nhập khẩu (nguyên chiếc và dạng SKD) chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại nằm
trong nhóm hàng mã số 8703 Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Bộ Tài chính bàn thống nhất với
các ngành liên quan, quy định chi tiết các mặt hàng cụ thể chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thuộc nhóm "xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩm tái hợp và
các chế phẩm khác để pha chế xăng".
CHƯƠNG III
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ
VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 8.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế về vốn, lao động,
mặt hàng, địa điểm sản xuất kinh doanh chậm nhất là năm ngày, trước khi bắt đầu
hoạt động hoặc sáp nhập, phân chia, thay đổi địa điểm. Trường hợp giải thể hoặc
thay đổi kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước
khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh.
Điều 9.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt phải kê khai nộp thuế theo quy định sau đây:
1. Đối với hàng thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt sản xuất trong nước, cơ sở sản xuất kê khai và nộp tờ
khai tổng hợp thuế tiêu thụ đặc biệt của tháng trước cho cơ quan thuế trong
thời hạn 5 ngày đầu của tháng sau và nộp đủ số thuế còn thiếu theo thông báo
của cơ quan thuế.
Trường hợp không phát sinh thuế
tiêu thụ đặc biệt cơ sở sản xuất vẫn phải nộp tờ khai tổng hợp thuế cho cơ quan
thuế theo quy định.
2. Đối với hàng nhập khẩu thời
điểm kê khai và tính thuế tiêu thụ đặc biệt là ngày đăng ký tờ khai hàng nhập
khẩu. Trong thời hạn 8 giờ kể từ khi đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu, cơ quan
thu thuế thông báo chính thức số thuế phải nộp cho đối tượng nộp thuế.
Điều 10.- Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ theo các quy định hiện hành.
Khi cơ quan thu thuế có yêu cầu
về tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra tính
thuế, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Cung cấp đầy đủ, đúng hạn các
hồ sơ, tài liệu, số liệu và căn cứ có liên quan đến việc tính thuế tiêu thụ đặc
biệt.
2. Giải thích, chứng minh các
khoản chưa rõ trong tờ khai thuế, sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở sản xuất kinh doanh không
được viện lý do bí mật nghề nghiệp hoặc lý do khác để từ chối xuất trình, cung
cấp hoặc giải thích các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thu thuế phải giữ bí mật
về những tài liệu do cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp.
Điều 11.- Thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ sở sản xuất, nhập khẩu
nộp. Nơi nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nơi làm thủ tục nhập khẩu; đối
với hàng hoá sản xuất trong nước là nơi cơ sở trực tiếp sản xuất loại hàng hoá
đó. Trường hợp sản xuất nhỏ phân tán, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể do tổ chức,
cá nhân thu mua nộp thay cho người sản xuất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 12.- Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
1. Cơ sở sản xuất có số thuế phát
sinh lớn phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng, trả hàng gia
công theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan thuế cử cán bộ thường xuyên kiểm
tra và đôn đốc để cơ sở nộp thuế kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp xuất hàng chưa thu
được tiền thì hạn nộp thuế là ngày thu được tiền, nhưng chậm nhất không quá 15
ngày kể từ ngày phát hành thông báo thuế.
Đối với cơ sở sản xuất nhỏ, trên
cơ sở khoán số lượng hàng hoá sản xuất tiêu thụ, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp
theo định kỳ vào ngày 10, ngày 20 và ngày cuối tháng theo thông báo của cơ quan
thuế.
Trường hợp thuế tiêu thụ đặc biệt
thu vào cơ sở thu mua thì cơ sở thu mua phải kê khai với cơ quan thuế nơi thu
mua và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng lô hàng thu mua hoặc theo từng
chuyến hàng trước khi vận chuyển. Giá tính thuế trong trường hợp này là giá mua
tại nơi thu mua chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Cơ sở nhập khẩu nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt theo thông báo thuế của cơ quan thu thuế nhưng thời gian nộp chậm
nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hàng nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới phải nộp ngay khi nhập khẩu
vào Việt Nam. Cơ quan thu thuế phải cấp biên lai khi thu thuế đối với trường
hợp này.
Điều 13.-
1. Hàng sản xuất trong nước chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
2. Hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thông báo nộp thuế tiêu thụ đặc biệt kèm theo tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã
được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận.
Điều 14.- Bộ Tài chính phát hành, quản lý các loại chứng từ,
tờ khai về thuế tiêu thụ đặc biệt.
CHƯƠNG IV
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT
Điều 15.- Việc giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định như sau:
1. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn
bất ngờ được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm được tính theo tỷ lệ (%)
thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và số tiền thuế được
giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá
180 ngày kể từ sau thời điểm xẩy ra thiệt hại và có xuất hàng;
2. Cơ sở sản xuất mới thành lập
hoặc cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới, nếu nộp đủ thuế
tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ được xét giảm thuế theo từng năm.
Mức giảm thuế tương ứng với số lỗ
của từng năm (tính theo năm dương lịch) nhưng không quá 30% (ba mươi phần trăm)
số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24
tháng).
Cơ sở sản xuất mới thành lập là
cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy phép sản xuất. Những cơ sở đã
thành lập trước đây, nay chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể rồi thành lập
lại không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.
Trường hợp giảm thuế cho cơ sở mở
rộng sản xuất hoặc áp dụng công nghệ mới chỉ xét trên phần hàng hoá tăng thêm
so với sản lượng trước đó.
3. Đối với những cơ sở sản xuất
quy mô nhỏ, nếu khả năng không nộp đủ được theo mức thuế quy định thì Bộ Tài
chính căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, quyết định
mức và thời gian miễn, giảm thuế cho từng trường hợp cụ thể.
4. Các trường hợp miễn, giảm
khác, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định miễn, giảm cho từng trường hợp cụ
thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục kê
khai xin miễn thuế, giảm thuế và quy định thủ tục, thẩm quyền xét miễn thuế,
giảm thuế quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 16.- Chính phủ có quy đinh riêng về chế độ khen thưởng
đối với tổ chức và cá nhân có công trong việc thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và chế độ xử phạt đối với tổ chức và cá nhân vi phạm Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Điều 17.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng
1 năm 1996 thay thế Nghị định số 56/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Những quy định khác về thuế tiêu
thụ đặc biệt trước đây trái với các quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 18.- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Bộ Tài chính uỷ nhiệm cho Tổng
cục Hải quan tổ chức việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu cùng với
việc thu thuế nhập khẩu.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.