Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8983/CTHN-TTHT Hà Nội 2024 chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng, cho tặng vốn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8983/CTHN-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8983/CTHN-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hồng Thái |
Ngày ban hành: | 23/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 8983/CTHN-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8983/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Santomas Việt Nam
(Địa chỉ: Lô D, Khu Công nghiệp Thăng Long, xã Võng La, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST: 0101206889)
Trả lời văn bản số 231103/GP ngày 23/11/2023 của Công ty cổ phần Santomas Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng, cho tặng vốn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định thuế suất thuế TNDN:
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1 ...Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”
+ Tại Điều 14 quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
...2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế | = | Giá chuyển nhượng | - | Giá mua của phần vốn chuyển nhượng | - | Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
...
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
...
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
- Căn cứ Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 quy định thu nhập từ quà tặng:
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
...”
+ Tại Điều 16 quy định về căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
...
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
...
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
+ Tại Điều 23 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
“Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (x) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
...
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty SEE HEDGE SDN.BHD là Công ty tại nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có phát sinh hoạt động chuyển nhượng một phần vốn sở hữu của mình tại Công ty CP Santomas Việt Nam cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam (cá nhân, là cổ đông của Công ty CP Santomas Việt Nam) thì phải kê khai và nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam.
Việc kê khai nộp thuế theo thực hiện theo hướng dẫn tại theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty SEE HEDGE SDN.BHD là Công ty tại nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có phát sinh hoạt động tặng vốn thuộc sở hữu của mình tại Công ty CP Santomas Việt Nam cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam (cá nhân là cổ đông của Công ty CP Santomas Việt Nam) thì thu nhập nhận được từ quà tặng của cá nhân này thuộc diện chịu thuế TNCN theo quy định khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ quà tặng xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất 10%. Trong đó, thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |