Công văn 7494/CTBGI-TTHT hướng dẫn chính sách thuế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7494/CTBGI-TTHT

Công văn 7494/CTBGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về việc hướng dẫn chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Bắc GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7494/CTBGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Văn Sỹ
Ngày ban hành:28/10/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 7494/CTBGI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 7494/CTBGI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 7494/CTBGI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Số: 7494/CTBGI-TTHT

V/v hướng dẫn chính sách thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Bắc Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2024

Kính gửi:

Công ty TNHH Hòa Phú Invest

Địa chỉ: Lô HC, KCN Hòa Phú, xã Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Mã số thuế: 2400803196

 

Ngày 17/10/2024, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nhận được Công văn số 385/2024/CV-HPI ngày 16/10/2024 của Công ty TNHH Hòa Phú Invest (sau đây gọi tắt là Công ty), đề nghị hướng dẫn kê khai thuế, chế độ hạch toán kế toán đối hoạt động trả lại tiền thuê cơ sở hạ tầng. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;

- Tại Điều 42 quy định về nguyên tắc khai thuế

“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

…”

- Tại Điều 43 quy định về hồ sơ khai thuế

“Điều 43. Hồ sơ khai thuế

3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

…”

- Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”

- Tại Điều 147 quy định về khiếu nại, tố cáo

“Điều 147. Khiếu nại, tố cáo

1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:

a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN;

“1. Thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

…”

Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11/11/2011.

Từ các quy định hướng dẫn nêu trên và nội dung Công ty hỏi, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời về nguyên tắc như sau:

1/ Về khai quyết toán thuế TNDN

- Về nguyên tắc việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:

+ Đối với trường hợp khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì Công ty chỉ phải nộp bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp tờ khai bổ sung.

+ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm (riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng).

- Trường hợp Công ty ngày 24/5/2024 đã được cơ quan thuế ban hành Quyết định kiểm tra số 3780/QĐ-CTBGI, ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế cho kỳ thuế đến hết năm 2023. Ngày 03/7/2024 Công ty lập hóa đơn số 00000309, ký hiệu 1C24TYY điều chỉnh giảm tại hóa đơn hóa đơn số 000000374, ký hiệu C22TYY ngày 30/12/2022 theo biên bản số 14/BB-HPI ngày 19/6/2024 số tiền 211.598.721.511 đồng và lập hóa đơn số ký hiệu 00000310, ký hiệu 1C24TYY điều chỉnh giảm tại hóa đơn hóa đơn số 000000375, ký hiệu C22TYY ngày 30/12/2022 theo biên bản số 14/BB-HPI ngày 19/6/2024 số tiền 50.408.597.332 đồng dẫn đến giảm doanh thu tính thuế TNDN năm 2022 thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

+ Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp thì Công ty kê khai thuế kỳ tính thuế 2022.

+ Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì Công ty không khai bổ sung hồ sơ khai thuế mà thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. Về thủ tục hồ sơ giải quyết khiếu nại, Công ty thực hiện theo Luật khiếu nại.

Lưu ý:

+ Trường hợp nếu Công ty chọn ghi nhận doanh thu trả tiền một lần cho toàn thời gian thuê thì Công ty phải đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất. Đồng thời, nếu Công ty đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.

+ Trường hợp Công ty (Bên cho thuê) ký hợp đồng cho nhà đầu tư thứ cấp (Bên thuê) thuê lại đất gắn cơ sở hạ tầng mà Bên thuê đã trả tiền cho toàn bộ thời gian thuê và Bên cho thuê đã hạch toán số tiền nhận được vào doanh thu tính thuế TNDN trong kỳ 2022. Tuy nhiên, do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng dẫn đến khó khăn trong thực hiện toàn bộ dự án đầu tư của Bên thuê, Bên cho thuê đồng ý thỏa thuận (ký hợp đồng ba bên) với Bên thuê về việc trả lại trước thời hạn một phần diện tích đất gắn với cơ sở hạ tầng và trả lại cho

Bên thuê số tiền thuê cơ sở hạ tầng đã nhận trước tương ứng với thời gian Bên thuê chưa sử dụng thì Công ty không phải kê khai lại quyết toán thuế năm 2022 nếu như đã xác định đầy đủ doanh thu chi phí số thuê phải nộp và được đoàn kiểm tra ghi nhận.

2/ Về lập báo cáo tài chính:

Theo quy định thì thành phần hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết và các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.... Như vậy trong trường hợp Báo cáo tài chính có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì đơn vị làm hồ sơ khai thuế bổ sung theo quy định đồng thời lập Báo cáo tài chính sửa đổi, bổ sung kèm theo. Trường hợp Báo cáo tài chính có sai sót nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì đơn vị được phép khai số liệu bổ sung Báo cáo tài chính và nộp lại cho cơ quan thuế.

3/ Về hạch toán kế toán:

Về nội dung đề này không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan Thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Quản lý, giám sát, kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và đối chiếu các quy định hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty được biết và thực hiện, quá trình thực hiện còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NOT, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, số máy điện thoại 0204.3.857.284 để được hỗ trợ./.

Nơi nhận

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Các phòng: NVDTPC, KK, KTNB, TTKT2;

- Website Cục Thuế

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Văn Sỹ

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi