Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 73520/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng khi xuất hóa đơn cho thuê tàu biển
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 73520/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73520/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 05/11/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Kế toán-Kiểm toán |
tải Công văn 73520/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73520/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần vận tải dầu khí Hà Nội (Pvtrans HN)
(Đ/c: S1-A, tầng 14, tòa nhà TCT 319, số 63 đường Lê Văn Lương, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST: 0102396287
Trả lời công văn số 426/VTDKHN-TCKT đề ngày 23/10/2018 của Công ty cổ phần vận tải dầu khí Hà Nội (Pvtrans HN) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế suất thuế GTGT áp dụng khi xuất hóa đơn cho thuê tàu biển, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định về thuế suất 0%.
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
... Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam”.
+ Tài khoản 2, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%.
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.. ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty (Người thuê tàu) phát sinh nghiệp vụ thuê tàu biển để chạy tuyến vận tải quốc tế từ Chủ tàu (Người cho thuê tàu) đều là doanh nghiệp trong nước. Theo tập quán quốc tế, trong nghiệp vụ cho thuê tàu biển, khi bàn giao tàu cho Người thuê tàu bàn giao lại tàu và nhiên liệu trên tàu cho Chủ tàu. Khi hết thời hạn thuê tàu, Người thuê tàu bàn giao lại tàu và nhiên liệu trên tàu cho Chủ tàu. Đối với việc xuất bán lượng nhiên liệu tồn này, Chủ tàu phát hành hóa đơn cho Người thuê tàu khi bàn giao tàu để cho thuê (việc bàn giao tàu được hai bên thực hiện tại cảng nước ngoài hoặc các cảng trong nước).
Trường hợp tàu chạy tuyến vận tải quốc tế, Công ty đi thuê tàu biển của Chủ tàu (là doanh nghiệp trong nước), thực hiện bàn giao tàu ở nước ngoài hoặc giao tàu ở trong nước, thì hoạt động cho thuê tàu của Chủ tàu là doanh nghiệp trong nước không phải là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, do đó, không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi xuất hóa đơn tiền cước thuê tàu và nhiên liệu tại thời điểm bàn giao, Chủ tàu lập hóa đơn, tính nộp thuế GTGT theo thuế suất 10% theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần vận tải dầu khí Hà Nội (Pvtrans HN) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |