Công văn 71/CTVPH-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về việc chính sách thu tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 71/CTVPH-HKDCN

Công văn 71/CTVPH-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về việc chính sách thu tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Vĩnh PhúcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:71/CTVPH-HKDCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trọng Việt Hải
Ngày ban hành:08/01/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH VĨNH PHÚC

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 71/CTVPH-HKDCN

V/v chính sách thu tiền thuê đất, thuế

sử dụng đất phi nông nghiệp

Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 01 năm 2024

Kính gửi: Chi cục Thuế Khu vực Vĩnh Tường

Ngày 25/12/2023, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhận được Công văn số 1601/CCTKV-NV ngày 19/12/2023 của Chi cục Thuế Khu vực Vĩnh Tường về việc báo cáo vướng mắc về việc xác định đối tượng nộp thuế đối với Công ty TNHH MTV Thủy lợi Liễn Sơn. Về vấn đề này, căn cứ quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật Quản lý thuế hiện hành, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

- Tại điểm g, điểm i, Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, như sau:

“Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.”;

- Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước, như sau:

“Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

a) Diện tích đất cho thuê.

b) Thời hạn cho thuê đất.

c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”;

- Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 6, Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không, như sau:

“Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

3. Cơ quan thuế:

a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.

b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân bay.

c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

6. Người thuê đất, thuê mặt nước:

a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.

c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.”;

Căn cứ quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất trích dẫn trên đây và các Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan. Trường hợp của Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Liễn Sơn được UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 05/01/2017 về việc Phê duyệt chuyển đổi hình thức sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với 35 điểm đất, tổng diện tích 105.155,4 m2, thời hạn sử dụng 49 năm, thời hạn thuê đất tính từ ngày 01/7/2014; nguồn gốc sử dụng đất: Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm. Chi cục Quản lý đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc có Phiếu chuyển thông tin địa chính số 106/PCTTĐC ngày 28/3/2017 đối với 35 điểm đất kèm theo hồ sơ luân chuyển đến Cục Thuế để xác định đơn giá thuê đất; Cục Thuế đã ban hành Thông báo đơn giá thuê đất số 2052/TB-CT ngày 07/4/2017, và Thông báo số 5331/TB-CTVPH ngày 12/12/2023 điều chỉnh lại đơn giá thuê đất của Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Liễn Sơn;

Cục Thuế yêu cầu Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Tường thực hiện quản lý thu nộp tiền thuê đất của Công ty TNHH Một thành viên Thủy lợi Liễn Sơn vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, Luật Quản lý thuế hiện hành.

2. Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

- Tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định đối tượng chịu thuế, như sau:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau:

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, gồm:

a) Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;

b) Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);

c) Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

d) Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.”

- Tại điểm 2.1 Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định khai thuế, như sau:

“2. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể

2.1. Đối với tổ chức:

NNT thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.”

+ Tại tiết a.1, điểm a, Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, như sau:

“3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

a) Đối với tổ chức:

a.1) Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”.

- Tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định nộp thuế, như sau:

“2. Đối với tổ chức.

NNT có trách nhiệm tính và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này”.

- Tại điểm a, Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc NSNN từ đất, như sau:

“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.

Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.

Căn cứ quy định của Pháp luật hiện hành về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trích dẫn trên đây và các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Cục Thuế yêu cầu Chi cục Thuế Khu vực Vĩnh Tường thực hiện quản lý thu nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Công ty TNHH MTV Thủy lợi Liễn Sơn vào NSNN theo đúng quy định;

Yêu cầu Chi cục Thuế Khu vực Vĩnh Tường thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế theo quy định tại Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không đùn đẩy trách nhiệm lên Cục Thuế.

Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trả lời Chi cục Thuế khu vực Vĩnh Tường biết, thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như Kính gửi;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các Phòng: TTHT, KTNB; NVDTPC;

- Các Chi cục Thuế trực thuộc;

- Websie Cục Thuế;

- Lưu: VT; HKDCN.

(PD Lưu - 05b)

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG






Nguyễn Trọng Việt Hải

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi