Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6964/CTDAN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân và đăng ký giảm trừ gia cảnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6964/CTDAN-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6964/CTDAN-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Sáu |
Ngày ban hành: | 14/08/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 6964/CTDAN-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6964/CTDAN-TTHT
| Đà Nẵng, ngày 14 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi:
| Công ty Cổ phần Nisso Data Việt Nam; |
Trả lời văn bản số 08-2024/CV-NSDV ngày 02/8/2024 của Công ty Cổ phần Nisso Data Việt Nam (gọi tắt là Công ty) đề nghị hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và đăng ký giảm trừ gia cảnh, Cục Thuế TP. Đà Nẵng có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về việc nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về điều kiện là cá nhân cư trú;
+ Khoản 1 Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 và Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh;
+ Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế;
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Điều 25 hướng dẫn về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
+ Điều 42 hướng dẫn về hồ sơ hoàn nộp thừa;
Theo đó, căn cứ nội dung hỏi của Công ty, Cục Thuế có ý kiến về nguyên tắc như sau:
1. Về hồ sơ khai thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa
Trường hợp Công ty phát hiện các hồ sơ khai thuế đã kê khai (bao gồm các hồ sơ khai thuế TNCN theo tháng, quý và hồ sơ quyết toán thuế TNCN) có sai sót liên quan đến việc xác định không đúng đối với khoản thu nhập chịu thuế TNCN và thuế TNCN của người lao động không cư trú và cộng tác viên thì thực hiện xác định lại, kê khai bổ sung từng hồ sơ khai thuế tháng, quý có sai sót và tờ khai quyết toán thuế TNCN (nếu đã quyết toán thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty xác định số thuế TNCN đã nộp cho người lao động nước ngoài không cư trú và cộng tác viên là khoản nộp thừa thì thực hiện xử lý bù trừ hoặc gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2. Về điều kiện xác định cá nhân cư trú và đăng ký giảm trừ gia cảnh
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên là nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp hoặc có nhà thuê để ở (bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... do Công ty thuê cho người lao động) tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì được xác định là cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là vợ và con của người nộp thuế thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính).
Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời Công ty được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế) địa chỉ: Số 190 Phan Đăng Lưu, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại: Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|