Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6553/CTBTH-TTHT về thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm thủy hải sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6553/CTBTH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6553/CTBTH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Như Hải |
Ngày ban hành: | 17/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 6553/CTBTH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Bình Thuận, ngày 17 tháng 10 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Kỳ Lân Mã số thuế: 3400556566 |
Cục Thuế tỉnh Bình Thuận nhận được văn bản số 01-09/Cvo 10924 ngày 19/9/2024 về việc chính sách thuế đối với phế liệu cá bán ra và tài liệu bồ sung kèm theo văn bản số 02/2024/KL ngày 02/10/2024 của Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Kỳ Lân (gọi tắt là Công ty) theo Thông báo số 6074/TB- CTBTH ngày 27/9/2024 của Cục Thuế, về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận có ý kiến như sau:
- Tại Điều 42 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định:
“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ...”
- Tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bang khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất đế tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác...
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giả bán là giá không có thuế GTGT, đồng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này...
Điều 10. Thuế suất 5%
...5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng đẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
...7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%...”
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, địch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đổi với từng loại hàng hóa, địch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. ”
- Tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1510/QD-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế), tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định:
Số TT | Giá trị | Mô tả |
1 | 0% | Thuế suất 0% |
2 | 5% | Thuế suất 5% |
3 | 8% | Thuế suất 8% |
4 | 10% | Thuế suất 10% |
5 | KCT | Không chịu thuế GTGT |
6 | KKKNT | Không kê khai, tính nộp thuế GTGT |
… |
|
|
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ, tài liệu gửi kèm của Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Kỳ Lân hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với phế liệu cá bán ra, Cục Thuế tỉnh Bình Thuận có ý kiến nguyên tắc như sau:
- Đối với sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của Công ty tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quỵ định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC).
- Đối với sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bằng các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đối, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Đối với sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bằng các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Ngoài ra, các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra được quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Danh mục thuế suất thể hiện trên hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Phụ lục V Quyết định số 1450/QD-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục Thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế).
Cục Thuế tỉnh Bình Thuận có ý kiến để Công ty cổ phần Chế biến thủy hải sản Kỳ Lân được biết, căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị và nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan để thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
Phạm Như Hải |