Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5776/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế suất thuế nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5776/TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5776/TC/TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 03/06/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 5776/TC/TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 5776 TC/TCT NGÀY 3 THÁNG 6 NĂM 2003
VỀ VIỆC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU
Kính gửi: - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn xác định thuế suất thuế nhập khẩu đối với những lô hàng nhập khẩu là bộ linh kiện (không đồng bộ) của sản phẩm do các doanh nghiệp nhập khẩu để thực hiện nội địa hóa sản phẩm (đã đăng ký với cơ quan Hải quan), nhưng trong bộ linh kiện nhập khẩu đó lại có những chi tiết có đủ điều kiện để thực hiện theo Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN. Về việc này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/5/2002 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp có quyền lựa chọn một trong hai cách xác định thuế suất thuế nhập khẩu như sau:
- Mức thuế suất tính theo tỉ lệ nội địa hóa: Áp dụng chung cho toàn bộ Danh mục linh kiện (không đồng bộ) nhập khẩu để thực hiện chính sách nội địa hóa mà doanh nghiệp đã đăng ký.
- Thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho từng linh kiện, chi tiết: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/1999/TT-BTC ngày 07/04/1999 của Bộ Tài chính về cách xác định mã số hàng hóa nhập khẩu đối với từng chi tiết của bộ linh kiện không đồng bộ, trong đó những chi tiết đủ điều kiện thực hiện theo Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN thì được áp dụng mức thuế theo Biểu thuế CEPT.
Như vậy, nếu doanh nghiệp đã đăng ký thực hiện chính sách nội địa hóa thì phải áp dụng chung một mức thuế ưu đãi theo tỉ nội địa hóa cho toàn bộ Danh mục các chi tiết (không đồng bộ) nhập khẩu, trường hợp trong Danh mục các chi tiết (không đồng bộ) nhập khẩu, có những chi tiết thuộc danh mục cắt giảm thuế CEPT thì không áp dụng mức thuế CEPT riêng cho các chi tiết đó.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện đồng bộ để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thì phải nộp thuế theo mức thuế quy định cho sản phẩm nguyên chiếc theo hướng dẫn tại Công văn số 11052/TC-TCT ngày 19/11/2001 của Bộ Tài chính (không tách riêng các chi tiết đủ điều kiện áp dụng thuế suất CEPT để áp dụng theo CEPT).
Việc xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với các lô hàng nhập khẩu là bộ linh kiện (không đồng bộ) của sản phẩm do các doanh nghiệp nhập khẩu để thực hiện nội địa hóa sản phẩm (đã đăng ký với cơ quan Hải quan), nhưng trong bộ linh kiện nhập khẩu đó lại có những chi tiết có đủ điều kiện để thực hiện theo Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN theo hướng dẫn tại văn bản này được áp dụng thống nhất kể từ ngày ký. Các văn bản hướng dẫn trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ.
Bộ Tài chính hướng dẫn để các cơ quan, đơn vị có liên quan được biết.