Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 475/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu từ 01/01/2006
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 475/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 475/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 09/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Hải quan |
tải Công văn 475/TCHQ-KTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
Của Tổng cục Hải quan
số 475/TCHQ-KTTT ngày 09 tháng 2 năm 2006
về việc Xử lý vướng
mắc khi thực hiện chính sách thuế xuất nhập
khẩu từ 1/1/2006
Kính gửi: CỤC
HẢI QUAN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
Để xử lý vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định
149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu; Nghị định số 155/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005, Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Tổng cục Hải quan tổng
hợp và có kiến trả lời một số vấn đề
(kèm theo), đề nghị các đơn vị nghiên cứu,
thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời
về Tổng cục để được hướng
dẫn cụ thể./.
KT. TỔNGCỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
BẢNG TỔNG HỢP CÂU HỎI
VÀ Ý KIẾN TRẢ LỜI VƯỚNG
MẮC
(Kèm theo công văn số 475/TCHQ-KTTT
ngày 09/02/2006
của Tổng cục Hải Quan)
STT |
Câu hỏi |
Trả lời |
1 |
- Doanh nghiệp đăng ký tờ khai
nhưng có nợ thuế tạm thu quá hạn 90 ngày (do
vướng chứng từ thanh toán, cơ chế chính
sách... nhưng doanh nghiệp thực tế đã xuất
khẩu hết nguyên phụ liệu nhập khẩu) thì xử
lý như thế nào? Có giải quyết đăng ký tờ
khai và ân hạn thuế hay không? - Đề nghị TCHQ có hướng dẫn
xử lý về nợ quá hạn đối với những
trường hợp hàng nhập khẩu NVL để SXXK
đã xuất khẩu nhưng hồ sơ chưa thanh khoản. |
- Trường hợp doanh nghiệp
đã xuất khẩu sản phẩm được làm từ
nguyên liệu nhập khẩu, doanh nghiệp đã nộp
hồ sơ thanh khoản. Căn cứ vào lượng nhập
khẩu, định mức tiêu hao, số lượng sản
phẩm xuất khẩu cơ quan hải quan đã xác định
số thuế nhập khẩu không thu, số thuế nhập
khẩu còn phải thu nhưng chưa ra được
QĐ không thu do chưa có chứng từ thanh toán (chưa
đến thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng),
đồng thời doanh nghiệp đã nộp đầy
đủ thuế nhập khẩu cho số nguyên liệu
chưa xuất khẩu (nếu có) thì được coi
là không nợ thuế quá hạn và được áp dụng
thời hạn nộp theo quy định tại TT
113/2005/TT-BTC. - Đối với trường hợp
hàng xuất khẩu đã quá thời hạn nộp thuế
hoặc quá 60 ngày kể từ ngày xuất khẩu sản
phẩm nhưng doanh nghiệp không đến nộp hồ
sơ thanh khoản (mặc dù hàng đã xuất khẩu)
thì bị coi là nợ thuế quá hạn và không được
áp dụng thời hạn nộp thuế là 275 ngày đối
với các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu tiếp
theo. |
2 |
QĐ số 58/TCHQ-KTTT ngày 14/1/2005 của
Tổng cục trưởng TCHQ về việc ban hành quy
trình miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
đối với hàng hoá XNK có còn hiệu lực không? (Nếu
còn thì đề nghị sửa lại các căn cứ
hướng dẫn, các địa phương thống
nhất thực hiện). |
Thực hiện Thông tư 113/2005/TT-BTC, Tổng
cục Hải quan đang dự thảo quy trình miễn
thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
thay thế quy trình ban hành theo QĐ 58/TCHQ-KTTT. Trong thời
gian chưa có quy trình mới thay thế, đề nghị
Cục HQ các địa phương tạm thời thực
hiện theo quy trình ban hành theo QĐ 58/2005/TCHQ-KTTT. Mẫu
quyết định, cục Hải quan địa
phương sửa lại các căn cứ cho phù hợp. |
3 |
Thông tư 113 yêu cầu trong bộ hồ
sơ xin không thu thuế, hoàn thuế phải có chứng từ
thanh toán cho hàng xuất khẩu. Như vậy giấy báo
có, lệnh chuyền tiền, phiếu chuyển khoản
doanh nghiệp nộp cho cơ quan Hải quan có được
xác định là chứng từ thanh toán không? Nếu quy
định là giấy báo có thì trường hợp chủ
hàng không có sẽ xử lý như thế nào? |
Theo quy định tại Phụ lục
II ban hành theo TT 113 thì chứng từ thanh toán là chứng từ
của ngân hàng phục vụ cơ sở kinh doanh xuất
khẩu báo cho cơ sở sản xuất kinh doanh xuất
khẩu đã nhận được tiền hÀng xuất
khẩu. Như vậy, các chứng từ của
ngân hàng báo cho bên xuất khẩu v/v đã nhận
được tiền hàng thanh toán của người
mua đều được chấp nhận để
xem xét hoàn thuế (không thu thuế). |
4 |
Quyết định 404/2004/QĐ-BTM không
còn hiệu lực, vậy căn cứ vào danh mục nào
để xác định là hàng tiêu dùng phải nộp thuế
ngay. |
Bộ Thương mại đã có Quyết
định số 04/2006/QĐ-BTM ngày 13/1/2006 về việc
ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để phục vụ việc
xác định thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
Quyết định này thay thế Quyết định
404/2004/QĐ-BTM ngày 01/4/2004. Tổng cục Hải quan
đã sao gửi Quyết định này cho Hải quan các
tỉnh, thành phố. |
5 |
Mục III phần E Thông tư 113/2005 quy
định "Số thuế nhập khẩu được
hoàn sẽ xử lý theo trình tự sau: Được khấu
trừ vào tiền thuế, tiền phạt, các khoản
thu khác mà đối tượng nộp thuế còn nợ
ngân sách..." thì có thể khấu trừ số thuế
nhập khẩu được hoàn vào các loại khác (kể
cả thuế GTGT), các khoản
phạt...? |
Thực hiện theo điểm 3 mục
II Thông tư 68/2001/TT-BTC, được bù trừ lẫn
nhau giữa 3 khoản thuế: Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt;
Các khoản phạt chậm nộp thuế, chênh lệch
giá chỉ được thực hiện khấu trừ
đúng vào các khoản nợ tương ứng. Riêng thuế
GTGT, cơ quan Hải quan không có thẩm quyền hoàn thuế.
Nếu doanh nghiệp nộp nhầm, nộp thừa thì
thực hiện theo hướng dẫn tại công văn
số 5249/TC-CST ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính. |
6 |
Thời hạn nộp đối với
số tiền phạt chậm nộp thuế là bao nhiêu
ngày? |
Thông tư 113/2005/TT-BTC không quy định
về thời hạn nộp phạt chậm nộp. Do
đó, trước mắt các đơn vị vẫn thực
hiện theo mẫu thông báo phạt chậm nộp thuế
ban hành theo Quyết định 1632 QĐ/KTTT ngày 31/12/2001 của
Tổng cục Hải quan. |
7 |
DN chưa được cấp thẻ
ưu tiên, nhưng không nợ thuế và chấp hành tốt
pháp luật Hải quan có được hưởng thời
gian ân hạn thuế không? |
Trường hợp DN chưa được
cấp thẻ ưu tiên nhưng chấp hành tốt pháp luật
Hải quan, không nợ thuế, không nợ phạt tại
thời điểm đăng ký tờ khai thì cơ quan Hải
quan kiểm tra nếu DN đáp ứng đủ các tiêu
chí như quy định tại điểm 2.1 phần A
Thông tư 112/2005/TT-BTC thì cho phép DN được hưởng
thời gian ân hạn thuế theo quy định. |
8 |
Theo quy định tại điểm IX của
phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 113/2005/TT-BTC quy
định việc trì hoãn xác định trị giá tính
thuế: Tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan đối tượng nộp thuế
chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc xác
định trị giá tính thuế thì cơ quan hải quan
vẫn chấp nhận cho thông quan hàng hoá nếu đối
tượng nộp thuế nộp một khoản bảo
đảm. Vậy đối với trường hợp
lô hàng được hưởng ân hạn về thuế
thì khoản bảo đảm này tương ứng với
toàn bộ số thuế phải nộp hay chỉ bằng
phần chênh lệch giữa số thuế do cơ quan hải
quan tính toán và số thuế do doanh nghiệp tính toán? |
Đối với trường hợp
này, khoản bảo đảm phải nộp là toàn bộ
số thuế phải nộp của lô hàng. |
9 |
Theo quy định tại Mục I, phần
D, Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài
chính: Để có cơ sở giải quyết miễn
thuế thì phải căn cứ vào các quy định miễn
thuế; Căn cứ vào danh mục vật tư xây dựng,
danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí, danh mục vật tư nguyên liệu phục
vụ hoạt động trực tiếp cho hoạt
động đóng tàu... và văn bản hướng dẫn
phân loại chi tiết NVL sản xuất vật tư
linh kiện do Bộ Thương mại ban hành. Nhưng hiện nay, các Bộ ngành chưa
ban hành các Danh mục nêu trên. Vì vậy, Hải quan địa
phương không có cơ sở để xem xét miễn
thuế. Đề nghị trong lúc chờ ban hành thì TCHQ có
văn bản hướng dẫn để tạm thời
thực hiện. |
Tổng cục Hải quan đã có văn
bản báo cáo Bộ đề nghị các Bộ ngành có
liên quan khẩn trương ban hành các Danh mục này. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện nay, các Bộ
ngành chưa ban hành các Danh mục có liên quan làm cơ sở
giải quyết miễn thuế. Việc giải quyết
miễn thuế căn cứ vào các Danh mục do cơ
quan có thẩm quyền ban hành cho đến khi có hướng
dẫn mới. |
10 |
Quyết định số
57/2005/QĐ-BTC ngày 10/8/2005 của Bộ Tài chính về việc
sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đối với mặt hàng phụ tùng, linh
kiện ô tô. Tuy nhiên, tại danh mục có nêu cả các mặt
hàng không phải phụ tùng, linh kiện ô tô mà là phụ
tùng xe máy. Vậy những hàng hoá thuộc danh mục này có
được áp dụng mức thuế sửa đổi
tại quyết định này hay chỉ hàng hoá dùng cho ô
tô mới áp dụng mức thuế sửa đổi tại
quyết định này. |
Những hàng hoá thuộc doanh mục ban
hành kèm theo Quyết định số 57/2005/QĐ-BTC ngày
10/8/2005 của Bộ Tài chính thì áp dụng mức thuế
sửa đổi tại quyết định này, không
phân biệt là dùng cho ô tô hay dùng cho mặt hàng khác. |
11 |
Theo Cục HQ Đồng Nai, đang có sự
khác biệt về khái niệm thời hạn bảo lãnh
giữa Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày
25/8/2000 của Thống đốc NHNN với Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP và Thông tư số
113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005. Đề nghị TCHQ xem xét và có
ý kiến chỉ đạo. |
Không có sự khác biệt giữa các
văn bản này (Quyết định số
283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
NHNN là quy định về hiệu lực của bảo
lãnh; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP và Thông
tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 là quy định về
trách nhiệm của cơ quan bảo lãnh khi nhận bảo
lãnh số tiền thuế cho khách hàng). Vì vậy, đề
nghị các đơn vị yêu cầu cơ quản bảo
lãnh thực hiện đúng trách nhiệm bảo lãnh tiền
thuế quy định tại Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và Thông
tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài
chính: đã nhận bảo lãnh thì phải có trách nhiệm
về số tiền thuế đã bảo lãnh cho đến
khi số thuế đó được nộp đủ,
đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. |
12 |
Đối với các trường hợp
Doanh nghiệp bị phạt 01 lần số tiền thuế
chênh lệch thuế, bị xử phạt vi phạm hành
chính quá 02 lần vượt mức phạt của Chi cục
trưởng thì có hay không được áp dụng thời
hạn nộp thuế của đối tượng chấp
hành tốt pháp luật về thuế. |
Theo quy định tại điểm 2.2
mục III phần C Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 của Bộ Tài chính thì trường hợp này
không được áp dụng thời hạn nộp thuế
của đối tượng chấp hành tốt pháp luật
về thuế. |
13 |
Các trường hợp vi phạm dẫn
đến chênh lệch thuế dưới 10 triệu
đồng có tính chất, mức độ không nghiêm trọng
thì giao cho Cục trưởng cục Hải quan địa
phương xem xét việc ân hạn nợ thuế đối
với từng trường hợp. |
TCHQ ghi nhận ý kiến đề xuất
của đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính.
Trong thời gian chưa có ý kiến chính thức, yêu cầu
thực hiện đúng quy định tại Thông tư
113/2005/TT-BTC. |
14 |
Các DN nhập nguyên liệu SXXK bức xúc
khi những lô hàng nhập nguyên vật liệu tiếp
theo các lô hàng chưa thanh khoản đúng thời hạn
chỉ được áp dụng thời hạn nộp
thuế 30 ngày và nếu quá 90 ngày thì bị cưỡng chế
làm thủ tục Hải quan. |
Theo quy định tại mục III phần
C Thông tư số 113/2005/TT-BTC, thì những lô hàng nhập
nguyên vật liệu để sản xuất XK tiếp
theo các lô hàng chưa thanh khoản đúng thời hạn
phải áp dụng thời hạn nộp thuế của
đối tượng chấp hành không tốt pháp luật
thuế như nêu tại
điểm 2.3 mục III phần C Thông tư số
113/2005/TT-BTC (không được áp dụng thời hạn
nộp thuế 30 ngày như đơn vị nêu). Trường
hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
thuế mà chưa nộp thuế thì bị cưỡng chế
làm thủ tục Hải quan. Quy định như trên nhằm
thúc đẩy các doanh nghiệp thanh khoản thuế
đúng thời hạn, tránh treo nợ thuế với Ngân
sách. Tuy nhiên, để giải quyết các vướng mắc,
TCHQ ghi nhận ý kiến đề xuất của
đơn vị để báo cáo Bộ Tài chính. Trong thời
gian chưa có ý kiến chính thức, yêu cầu thực hiện
đúng quy định tại Thông tư 113/2005/TT-BTC. |
15 |
Đề nghị hướng dẫn
trình tự thực hiện ký quỹ (Việc quản lý,
theo dõi số tiền này, hạch toán sổ sách như thế
nào? Giấy xác nhận để gửi doanh nghiệp? Việc
hoàn trả). |
Theo quy định tại mục IX phụ
lục I kèm theo Thông tư số 113/2005/TT-BTC, thì nếu tại
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan,
đối tượng nộp thuế chưa có đủ
thông tin cần thiết cho việc xác định trị
giá tính thuế, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận
cho thông quan hàng hoá nếu đối tượng nộp
thuế nộp một khoản bảo đảm cho toàn
bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu. Khoản
bảo đảm được thực hiện dưới
hình thức bảo lãnh, đặt tiền ký quỹ hoặc
các phương thức bảo đảm thích hợp
khác. Trường hợp đơn vị hỏi
là doanh nghiệp muốn thực hiện bảo đảm
bằng hình thức ký quỹ thì căn cứ vào số
thuế phải nộp theo quyết định của
Chi cục trưởng để lập phiếu thu (một
bản gửi doanh nghiệp), ghi: Nợ TK 111 (1112), Có TK 338 - Các khoản phải trả (3382) - Khi đã xác định số tiền
ký quỹ lớn hơn số đối tượng phải
nộp, Hải quan lập phiếu chi bằng số tiền
đối tượng đã ký quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Các khoản phải trả
(3382) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) - Căn cứ vào số thuế đối
tượng phải nộp, lập phiếu thu theo số
tiền thuế thực thu, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111) Có TK 314 - Thanh toán với đối tượng
nộp thuế (TK CT tương ứng). (Toàn bộ số tiền mặt ký quỹ
phải do cơ quan Hải quan quản lý, khi đã xác
định được số tiền phải nộp
sẽ lập giấy nộp tiền chuyển nộp
Ngân sách theo quy định). Trường hợp ký quỹ
thì quản lý theo chế độ hiện hành. |
16 |
Trường hợp cơ quan hải quan
nghi ngờ về khai báo của doanh nghiệp thì có yêu cầu
doanh nghiệp đặt tiền ký quỹ theo quy định
tại Điều 16 Nghị định 155 không? |
1. Trường hợp cơ quan hải
quan nghi ngờ việc khai báo của doanh nghiệp, thì
không được yêu cầu doanh nghiệp nộp khoản
bảo đảm. Đối với các trường hợp
này, nếu có đủ căn cứ, cơ quan hải
quan bác bỏ trị giá khai báo và ấn định thuế
theo quy định tại Điều 58 Nghị định
154/2005/CP-NĐ ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật hiện hành. 2. Cơ quan hải quan chỉ yêu cầu
doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm trước
khi thông quan khi đối tượng nộp thuế
chưa có đủ thông tin cần thiết cho việc xác
định trị giá tính thuế tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan. |