Nghị định 149/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 149/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 149/2005/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu - Theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ban hành ngày 09/12/2005, Chính phủ quy định: hàng hoá nhập khẩu để gia công được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần giá trị của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng... Phương tiện vận chuyển (xe 24 chỗ ngồi trở lên) và phương tiện thuỷ, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được... được miễn thuế nhập khẩu nếu là hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư... Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %, căn cứ tính thuế là: số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, Giá tính thuế từng mặt hàng, Thuế suất từng mặt hàng. Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là: số lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá. Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng háo nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dung trong khu phi thuế quan, hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác là đối tượng không chịu thuế... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 149/2005/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 149/2005/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 149/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2005
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định này:
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hoá, mua bán trao đổi của cư dân biên giới tại từng khu vực.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đói đặc biệt:
- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận đó ký giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lónh thổ thực hiện ưu đói đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đó ghi trong thỏa thuận.
- Phải là hàng hoá có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam tham gia thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này, nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
Nguyên tắc quy định:
- Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
- Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
- Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thủ tục quy định:
- Trên cơ sở những nguyên tắc nêu trên, căn cứ vào chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong từng thời kỳ của Nhà nước, định hướng phát triển của các ngành sản xuất, sự biến động về giá cả trên thị trường trong từng thời gian và kiến nghị của các tổ chức, cá nhân, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến của các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng để ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
- Trường hợp các Bộ, các Hiệp hội ngành hàng còn có ý kiến chưa thống nhất về thuế suất đối với một số mặt hàng thì Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi ban hành Quyết định về mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp Tờ khai hải quan cho cơ quan Hải quan; tính thuế và nộp thuế theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, tính đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục nhập khẩu mà không có hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu như sau:
Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn thì thời hạn nộp thuế được xét gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quyết định cụ thể.
Bộ Thương mại ban hành Danh mục hàng tiêu dùng để làm căn cứ thực hiện quy định tại điểm này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế cho từng lần xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
VÀ TRUY THU THUẾ
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại điểm này;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Thương mại phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để ban hành văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế quy định tại khoản này.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
Trường hợp thời hạn thanh toán quy định tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà đối tượng nộp thuế không kê khai, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Hải quan trong việc giải quyết khiếu nại về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và của Nghị định này thì bị xử lý như sau:
Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan có quyền xử lý đối với vi phạm quy định tại khoản này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
_____
I. |
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: |
|
1. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu 80% sản phẩm trở lên; |
|
2. |
Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản từ nguồn nguyên liệu trong nước xuất khẩu 50% sản phẩm trở lên; |
|
3. |
Sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao; |
|
4. |
Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản; |
|
5. |
Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp; luyện gang; |
|
6. |
Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim; |
|
7. |
Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; |
|
8. |
Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm; |
|
9. |
Sản xuất vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; ứng dụng công nghệ mới về sinh học, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông; |
|
10. |
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin; |
|
11. |
Công nghiệp kỹ thuật cao; |
|
12. |
Đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu; |
|
13. |
Đầu tư, sản xuất thiết bị xử lý chất thải; |
|
14. |
Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xử lý chất thải; |
|
15. |
Sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh; |
|
16. |
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT. |
|
II. |
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư |
|
1. |
Thăm dò, khai thác và chế biến sâu khoáng sản; |
|
2. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên; |
|
3. |
Sản xuất, chế biến xuất khẩu, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án trong năm tài chính; |
|
4. |
Sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên; |
|
5. |
Trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả trên đất hoang hoá, đồi, núi trọc (trừ nuôi trồng nông, lâm, thủy sản); khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; Chế biến nông sản từ nguồn nguyên liệu trong nước; Chế biến, bảo quản thuỷ sản từ nguồn nguyên liệu trong nước. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ; Chế biến lâm sản (trừ gỗ rừng tự nhiên trong nước); |
|
6. |
Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch; |
|
7. |
Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu; |
|
8. |
Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại; |
|
9. |
Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế; |
|
10. |
Đầu tư sản xuất động cơ diezen; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực; |
|
11.
|
Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; xe ô tô các loại; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu tư sản xuất: máy xây dựng; đầu máy xe lửa, toa xe; |
|
12. |
Sửa chữa, đóng tàu thuỷ, tàu thuyền; sản xuất máy động lực tàu thủy, thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; |
|
13. |
Sản xuất thiết bị viễn thông, Internet, đầu tư sản xuất máy tính, sản phẩm phần mềm (trừ sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin); Đầu tư cung cấp dịch vụ kết nối Internet, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet tại địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; dịch vụ bưu phẩm, dịch vụ bưu kiện; Cung cấp các dịch vụ: nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin; |
|
14. |
Đầu tư sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện, thiết bị điện tử; |
|
15. |
Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu; |
|
16. |
Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, may; |
|
17. |
Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh; |
|
18. |
Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh, thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật và cho thủy sản, thuốc thú y có phần giá trị gia tăng nội địa từ 40% trở lên; |
|
19. |
Sản xuất hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm; |
|
20. |
Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hoá chất; |
|
21. |
Sản xuất xi măng đặc chủng; vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh; |
|
22. |
Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ trừ vật liệu mới, vật liệu quý hiếm; |
|
23. |
Sản xuất giấy, bỡa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy; |
|
24. |
Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da; |
|
25. |
Sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu; |
|
26. |
Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu; |
|
27. |
Sản xuất nguyên liệu thuốc trừ nguyên liệu thuốc kháng sinh, sản phẩm thuốc chữa bệnh cho người; xây dựng kho bảo quản dược phẩm; dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng, chống lụt bão, thảm họa thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; |
|
28. |
Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng; Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện, xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật; ứng dụng công nghệ sử dụng; |
|
29. |
Phát triển vận tải công cộng: đầu tư phương tiện vận tải đường sắt, vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 17 chỗ ngồi trở lên, vận tải hành khách đường thủy bằng phương tiện cơ giới; |
|
30. |
Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt; |
|
31. |
Đầu tư xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp, thoát nước; |
|
32. |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đầu tư sản xuất, chế biến trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp; |
|
33. |
Dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; dịch vụ hỗ trợ trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; hoạt động hỗ trợ chăn nuôi; hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; dịch vụ thuỷ sản; dịch vụ bảo vệ vật nuôi; nhân và lai tạo giống trừ sản xuất các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao; dịch vụ bảo quản nông, lâm sản, thuỷ sản; xây dựng kho bảo quản nông sản, lâm, thuỷ sản; |
|
34. |
Sản xuất, khai thác, tinh chế muối; |
|
35. |
Mở trường học bán công, dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đào tạo trình độ cao đẳng và trình độ đại học; Thành lập cơ sở dạy nghề, nâng cao tay nghề cho công nhân; |
|
36. |
Thành lập nhà văn hoá dân tộc, đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc; |
|
37. |
Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân khám, chữa bệnh, thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm hoạt động cứu trợ tập trung chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi, trung tâm lão khoa; Đầu tư sản xuất thiết bị y tế trừ thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học, dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật. |
|
38. |
Tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học kỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. |
|
39. |
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới công nghệ vào ngành, nghề thuộc lĩnh vực quy định tại Phụ lục I này. |
|
40. |
Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị hoặc vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp. |
|
41. |
Sản xuất đồ chơi trẻ em. |
|
42. |
Trồng lúa, trồng bông, trồng chè phục vụ công nghiệp chế biến, trồng cây dược liệu (trừ nuôi trồng nông, lâm, thuỷ sản); sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trừ trừ các loại giống mới có chất lượng và có hiệu quả kinh tế cao. |
|
43. |
Chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có quy mô trang trại trở lên. |
|
44. |
Đầu tư sản xuất: máy cho ngành da, máy khai thác mỏ, rô bốt công nghiệp, máy phát điện. |
|
45. |
Sản xuất than cốc, than hoạt tính; sản xuất phân bón. |
|
46. |
Các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống: chạm trổ; khảm trai; sơn mài; khắc đá; làm hàng mây tre, trúc; dệt thảm, dệt lụa tơ tằm, dệt thổ cẩm, thêu ren; sản xuất hàng gốm sứ, sản xuất đồ đồng mỹ nghệ, sản xuất giấy dó. |
|
47. |
Đầu tư xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm; xúc tiến thương mại, hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc danh mục Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. |
|
48. |
Dịch vụ hoa tiêu và cứu hộ trên biển. |
|
49. |
Đầu tư xây dựng khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; vườn quốc gia; đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa, bao gồm có đủ các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí. |
|
50. |
Tái chế phế liệu, phế thải, thu gom rác thải. |
|
51. |
Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. |
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN
VÀ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
_______
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
2 |
Cao Bằng |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
3 |
Hà Giang |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
4 |
Lai Châu |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
5 |
Lào Cai |
Thành phố Lào Cai |
Toàn bộ các huyện |
6 |
Sơn La |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
7 |
Bắc Giang |
Thành phố Bắc Giang |
Toàn bộ các huyện |
8 |
Hoà Bình |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
9 |
Lạng Sơn |
Thành phố Lạng Sơn |
Toàn bộ các huyện |
10 |
Phú Thọ |
Thành phố Việt Trì |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
11 |
Quảng Ninh |
Huyện Hải Ninh Huyện Vân Đồn Huyện Yên Hưng Thị xã Cẩm Phả Thị xã Uông Bí Thị xã Móng Cái |
Huyện Ba Chẽ Huyện Bình Liêu Huyện Đầm Hà Huyện Hải Hà Huyện Hoành Bồ Huyện Tiên Yên Huyện Đông Triều Huyện Cô Tô |
12 |
Tuyên Quang |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
13 |
Thái Nguyên |
Thành phố Thái Nguyên |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
14 |
Yên Bái |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
15 |
Bình Phước |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
16 |
Đắk Lắk |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
Toàn bộ các huyện |
17 |
Gia Lai |
Thành phố Plêy Ku |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
18 |
Kom Tum |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
19 |
Lâm Đồng |
Thành phố Đà Lạt |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
20 |
Bình Thuận |
Thành phố Phan Thiết |
Toàn bộ các huyện |
21 |
Bình Định |
Thành phố Quy Nhơn |
Toàn bộ các huyện |
22 |
Hải Dương |
Toàn bộ các huyện trừ huyện Chí Linh |
Huyện Chí Linh |
23 |
Hà Tĩnh |
Thị xã Hà Tĩnh |
Toàn bộ các huyện |
24 |
Ninh Bình |
Thị xã Tam Điệp và các huyện còn lại trừ huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn |
Huyện Nho Quan Huyện Yên Mô Huyện Gia Viễn |
25 |
Nghệ An |
Thị xã Cửa Lò và các huyện không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này) |
Huyện Kỳ Sơn Huyện Tương Dương Huyện Con Cuông Huyện Quế Phong Huyện Quỳ Hợp Huyện Quỳ Châu Huyện Nghĩa Đàn Huyện Anh Sơn Huyện Tân Kỳ Huyện Thanh Chương Huyện Đô Lương |
26 |
Ninh Thuận |
Thị xã Phan Rang |
Toàn bộ các huyện |
27 |
Phú Yên |
Thành phố Tuy Hoà |
Toàn bộ các huyện |
28 |
Quảng Trị |
Thị xã Đông Hà |
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Đ«ng Hà |
29 |
Quảng Nam |
Thị xã Tam Kỳ |
Toàn bộ các huyện trừ thị xã Tam Kỳ |
30 |
Quảng Ngãi |
Thành phố Quảng Ngãi |
Toàn bộ các huyện |
31 |
Thanh Hoá |
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này)
|
Huyện Quan Hóa Huyện Bá Thước Huyện Lang Chánh Huyện Thường Xuân Huyện Quan Sơn Huyện Mường Lát Huyện Như Xuân Huyện Ngọc Lạc Huyện Cẩm Thủy Huyện Thạch Thành Huyện Như Thanh.
|
32 |
Thừa Thiên Huế |
Thành phố Huế |
Toàn bộ các huyện |
33 |
An Giang |
Thành phố Long Xuyên |
Toàn bộ các huyện |
34 |
Bạc Liêu |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
35 |
Cà Mau |
Thành phố Cà Mau |
Toàn bộ các huyện |
36 |
Đồng Nai |
Huyện Long Khánh Huyện Cẩm Mỹ
|
Huyện Định Quỏn Huyện Tõn Phỳ Huyện Xuõn Lộc |
37 |
Kiên Giang |
Thành phố Rạch Giá |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
38 |
Khánh Hoà |
Các huyện còn lại trừ những huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Phụ lục này) |
Huyện Khánh Vĩnh Huyện Khánh Sơn Huyện Trường Sa |
39 |
Sóc Trăng |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
40 |
Trà Vinh |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
41 |
Vĩnh Phúc |
Toàn bộ các huyện và thị xã trừ huyện: Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên |
Huyện Lập Thạch Huyện Tam Dương Huyện Bình Xuyên |
42 |
Cần Thơ |
Thành phố Cần Thơ |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
43 |
Tây Ninh |
Thị xã Tây Ninh |
Toàn bộ các huyện |
44 |
Thái Bình |
Toàn bộ các huyện và thành phố Thái Bình |
|
45 |
Long An |
Thị xã Tân An |
Toàn bộ các huyện |
46 |
Đồng Tháp |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
47 |
Tiền Giang |
Thành phố Mỹ Tho |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
48 |
Quảng Bình |
Thành phố Đồng Hới |
Toàn bộ các huyện |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện Châu Đức Huyện Xuyên Mộc Huyện Long Đất |
Huyện Tân Thành Huyện Côn Đảo |
50 |
Vĩnh Long |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
51 |
Thành phố Hà Nội |
Huyện Sóc Sơn |
|
52 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Huyện Cần Giờ Huyện Nhà Bè Huyện Củ Chi |
|
53 |
Bến Tre |
|
Toàn bộ các huyện và thị xã |
54 |
Bắc Ninh |
Huyện Gia Bình Huyện Quế Võ Huyện Yên Phong Huyện Lương Tài Huyện Thuận Thành |
|
55 |
Hà Tây |
Huyện Ba Vì Huyện Mỹ Đức Huyện Phúc Thọ Huyện Quốc Oai Huyện Thạch Thất Huyện ứng Hoà |
|
56 |
Thành phố Đà Nẵng |
Huyện Hoà Vang và các quận: Thanh Khê, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu |
Huyện Đảo Hoàng Sa |
57 |
Hà Nam |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
58 |
Hưng Yên |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
59 |
Bình Dương |
Huyện Bến Cát Huyện Phú Giáo Huyện Tân Uyên Huyện Dầu Tiếng |
|
60 |
Hải Phòng |
Huyện Vĩnh Bảo Huyện Tiên Lãng |
Huyện Bạch Long Vĩ Huyện Cát Hải |
61 |
Điện Biên |
Thành phố Điện Biên Phủ Thị xã Mường Lay Huyện Điện Biên |
Huyện Mường Chà Huyện Tủa Chùa Huyện Tuần Giáo Huyện Điện Biên Đông Huyện Mường Nhé |
62 |
Đắk Nông |
Huyện Đắk Mil Huyện Cư Jút Huyện Đắk Rlấp |
Thị xã Gia Nghĩa Huyện Đắk Song Huyện Krông Nô Huyện Đắk Glong |
63 |
Nam Định |
Toàn bộ các huyện và thành phố Nam Định |
|
64 |
Hậu Giang |
Huyện Long Mỹ Huyện Vị Thuỷ |
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC NHÓM TRANG THIẾT BỊ
CHỈ ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU LẦN ĐẦU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ)
______
1. |
Trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường, tủ, bàn, ghế, điện thoại). |
2. |
Thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bệ xí, lavabo, các vật tư lắp đặt hệ thống vệ sinh, gương). |
3. |
Trang bị nội thất phòng khách (bàn, ghế). |
4. |
Trang thiết bị bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp và dụng cụ làm bếp). |
5. |
Tranh, tượng, thảm và các vật trang trí khác. |
6. |
Tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, máy hút khói, hút bụi, khử mùi, ly, tách, đĩa, chén, bát. |
7. |
Thiết bị nghe nhìn. |
8. |
Dụng cụ đánh golf. |