Công văn 43542/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 43542/CT-HTr

Công văn 43542/CT-HTr của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:43542/CT-HTrNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Sơn
Ngày ban hành:03/07/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TNG CỤC THU
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
_______________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________​______________

S: 43542/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
(Địa chỉ: 67 Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
MST: 0100774342

Trả lời công văn không số ngày 10/06/2015 của Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh:

“d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”

“đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tng lần phát sinh, quý, quyết toán thuế.”

+ Tại Điều 34 quy định về tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế:

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

- Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Thông tư s 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 2 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính:

“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đi với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% s tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.”

“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”

- Căn cứ Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

“2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt c ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một s điều của Luật quản thuế (sau đây gọi Luật quản lý thuế), Nghị định s 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ nêu trên và quy định tại Thông tư này. Đi tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế...

...3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:

a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: ....; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; ...”

+ Tại Điều 3 quy định về tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

“Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điu 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.”

+ Tại Tiết a, Khoản 2 Điều 6 quy định về phạt tiền đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế:

“...Khi xác định mức phạt tiền đi với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nến còn tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có th giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền, nếu còn tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung phạt tiền. Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung phạt tiền.”

+ Tại Điều 9 quy định về xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam có người lao động thuộc đối tượng phải tự quyết toán thuế TNCN, đã thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế và tiền thuế phát sinh qua quyết toán năm 2014 chậm so với thời hạn quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế, không phân biệt hành vi vi phạm là cố ý hay vô ý. Trường hợp các cá nhân này có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính thì việc xác định mức phạt tiền được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam được biết và thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng KT2;
- Lưu: VT, HTr(2)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi