Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4205/CTDAN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng về nội dung và thời điểm lập hóa đơn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4205/CTDAN-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Đà Nẵng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4205/CTDAN-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Sáu |
Ngày ban hành: | 10/05/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 4205/CTDAN-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4205/CTDAN-TTHT | Đà Nẵng, ngày 10 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Yamato Dana |
Cục Thuế TP. Đà Nẵng nhận được văn bản số 01/CV-2024/YMTDN ngày 25/04/2024 của Công ty TNHH Yamato Dana (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị hướng dẫn nội dung trên hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và thời điểm lập hóa đơn GTGT. Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Đà Nẵng có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Khoản 5 Điều 10 quy định về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua trên nội dung của hóa đơn điện tử:
“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
...
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua...”
+ Điểm c khoản 3 Điều 13 quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”
- Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
...”
Theo đó, trường hợp người mua tại Nhật Bản trực tiếp ký hợp đồng mua hàng hóa của nhà cung cấp tại Việt Nam chỉ định xuất hàng cho Công ty để Công ty thực hiện gia công theo hình thức xuất khẩu tại chỗ thì trên hóa đơn GTGT của nhà cung cấp tại Việt Nam thể hiện tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng (Công ty) và địa điểm giao tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trường hợp người mua tại Nhật Bản không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
+ Họ và tên người mua hàng: ghi tên người mua phía nước ngoài;
+ Tên đơn vị mua hàng: ghi tên doanh nghiệp nhận hàng (Công ty);
+ Địa điểm giao hàng: địa điểm giao tại Việt Nam (theo Hợp đồng);
+ Mã số thuế: để trống.
Về thời điểm lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu đối với cơ sở kinh doanh, kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) là sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng trả lời để Công ty được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, SĐT: 0236.3823556) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ: http://danang.gdt.gov.vn./.
Nơi nhận:
| KT. CỤC TRƯỞNG
|