Công văn 3654/CTTGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc trả lời chính sách thuế đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3654/CTTGI-TTHT

Công văn 3654/CTTGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về việc trả lời chính sách thuế đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Tiền GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3654/CTTGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Quốc Sơn
Ngày ban hành:19/08/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH TIỀN GIANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 3654/CTTGI-TTHT

V/v trả lời chính sách thuế đối với
hàng hóa gia công chuyển tiếp

Tiền Giang, ngày 19 tháng 8 năm 2022

Kính gửi:

Công ty TNHH D.K Garment - MST: 1201627184

Trả lời công văn ngày 02/8/2022 của Công ty TNHH D.K Garment (sau đây gọi tắt là Công ty D.K) về việc điều kiện áp dụng thuế suất GTGT 0% đối với hàng cho gia công lại tại Việt Nam. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 43 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương;

- Căn cứ Điều 63 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ;

“Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%.

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

...

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

...

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật

...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

...”

+ Tại Điều 17 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu

“1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:

a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.

b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.

c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.

d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.

Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.

2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

... Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa...”

Căn cứ các quy định nêu trên và theo nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang có ý kiến như sau:

- Trường hợp Công ty D.K có ký hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài là Công ty Rina Wear tại Hàn Quốc (Công ty D.K nhận trực tiếp nguyên phụ liệu may từ Công ty Rina Wear cung cấp), sau đó Công ty D.K ký hợp đồng với Công ty S.T.J để gia công lại, đây là hợp đồng giao dịch giữa các doanh nghiệp nội địa nên phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa;

- Để được hưởng thuế suất 0% và được khấu trừ hoàn thuế xuất khẩu:

+ Công ty S.T.J phải ký hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài là Công ty Rina Wear. Trong hợp đồng gia công xuất khẩu Công ty Rina Wear chỉ định Công ty S.T.J nhận hàng tại Việt Nam (Công ty D.K). Sau khi gia công xong, Công ty S.T.J trả hàng đã gia công cho Công ty D.K để Công ty Công ty D.K xuất khẩu cho Công ty Rina Wear;

+ Công ty S.T.J phải đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

+ Trường hợp, Công ty S.T.J không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được đăng tải trên website https://tiengiang.gdt.gov.vn/wps/portal hoặc liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra 1 (SĐT: 02733.879.416) để được hướng dẫn cụ thể.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, đề nghị Công ty TNHH D.K Garment căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện kê khai và nộp thuế đúng theo quy định./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Các CCT; (scan gửi)

- Các Phòng TTKT 1,2,3; (scan gửi)

- Phòng NVDTPC; (scan gửi)

- Trang thông tin điện tử;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Quốc Sơn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi