Công văn 3419/TCT-CS 2024 tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3419/TCT-CS

Công văn 3419/TCT-CS của Tổng cục Thuế về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3419/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Thị Hà Giang
Ngày ban hành:02/08/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ

_____________

Số: 3419/TCT-CS

V/v tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ

Trả lời công văn số 2855/CTCTH-KK ngày 14/6/2024 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước Công trình Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 7 Điều 10; Khoản 3, Điểm a Khoản 7 và Điểm c4 Khoản 11, Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

7. Các khoản tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cp, ban hành quyết định, thông báo, văn bản về tiền cấp quyn khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển có trách nhiệm gửi quyết định, thông báo, văn bản cho Cục Thuế nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước, sử dụng khu vực bin chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo, văn bản.

Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản thuế tính thuế, thông báo nộp thuế

3. Trường hợp cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể như sau:

...b) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước...

7. Thời hạn cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế và gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo, văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:

a) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, thông báo hoặc văn bản hợp pháp, đầy đủ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

11. Trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản thuế, cơ quan có thẩm quyền

c) Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

c.4) Gửi kịp thời các văn bản điều chỉnh, bổ sung thông tin để xác định số thuế phải nộp cho cơ quan quản lý thuế để điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung thông báo nộp thuế đã ban hành trước đó;”

- Tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2023 quy định:

“Điều 49, Sửa đổi, bổ sung một số quy định về tài nguyên nước, bãi bỏ quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyn khai thác tài nguyên nước:

a) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 3 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP như sau:

“3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan có thẩm quyền ”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:

“Tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực, công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP nhưng vẫn chưa đi vào vận hành thì chỉ sau khi đi vào vận hành mới phải thực hiện thủ tục điều chỉnh do thay đổi thời gian vận hành và áp dụng giá tính tiền tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước liền trước đó”.”

- Tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

...3. Trường hợp công trình đã được phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mà chỉ có sự thay đổi tên chủ giấy phép (cp lại) và không có sự thay đổi các căn cứ tính tiền cấp quyền theo Quyết định phê duyt tiền cấp quyền đã phê duyệt trước đó thì không phải điều chỉnh lại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền. Trong nội dung giấy phép cấp lại phải quy định rõ việc chủ giấy phép mới phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính, trong đó có tiền cấp quyn khai thác tài nguyên nước đã được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyn trước đó. ”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh nội dung của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mà dẫn đến sự thay đổi về căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác theo quy định của Nghị định này hoặc dn đến có sự thay đổi về nội dung phê duyệt tiền cấp quyền khai thác trước đó;... ”

Căn cứ quy định trên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là khoản thu cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển đến theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 và Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Đồng thời, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan hiện hành không có quy định về các trường hợp cơ quan thuế không ban hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sau khi đã nhận được các văn bản về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Quyết định số 2088/QĐ-BTNMT ngày 21/9/2020 về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Ban QLDA Điện 3 - Chi nhánh Tập đoàn điện lực Việt Nam để khai thác nguồn nước mặt cho công trình Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV nhưng đến ngày 08/9/2023, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định số 2094/QĐ-UBND về việc chuyển đổi chủ đầu tư Công trình Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn IV từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam sang Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nếu Công trình đã thay đổi thời gian vận hành từ năm 2023 sang năm 2028 thì đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ có văn bản trao đổi với cơ quan tài nguyên và môi trường để được xác định trường hợp này có thuộc trường hợp không phải điều chỉnh lại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021 của Chính phủ hay không, giấy phép cấp lại (trong trường hợp thuộc đối tượng không phải điều chỉnh lại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) là giấy tờ nào, đã ghi đầy đủ thông tin nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 41/2021/NĐ-CP chưa, đồng thời cơ quan tài nguyên và môi trường xác định rõ thời điểm công trình khai thác tài nguyên nước đi vào vận hành. Căn cứ ý kiến của cơ quan tài nguyên và môi trường và hồ sơ cụ thể, cơ quan thuế điều chỉnh nghĩa vụ thuế và điều chỉnh, bổ sung thông báo nộp thuế đã ban hành trước đó theo quy định tại Điểm c4 Khoản 11 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Cần Thơ biết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);

- Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế (TCT);

- Vụ Kê khai và Kế toán thuế (TCT);

- Vụ Pháp chế (TCT);

- Website TCT;

- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Hoàng Thị Hà Giang

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi