Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 341/CTBGI-TTHT chính sách thuế đối với Doanh nghiệp chế xuất
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 341/CTBGI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bắc Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 341/CTBGI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Văn Sỹ |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 341/CTBGI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG Số: 341 /CTBGI-TTHT V/v chính sách thuế đối DNCX | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bắc Giang, ngày 21 tháng 01 năm 2025 |
| |
Kính gửi: | Công ty TNHH Bắc Giang Matsuoka Địa chỉ: Lô C6, C7 KCN Đình Trám, phường Nếnh, thị xã Việt Yên Tỉnh Bắc Giang; MST 240o4i7867 | ||
Ngày 15/01/2025, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nhận được Công văn số 13.01.2025/BG Matsuok của Công ty TNHH Bắc Giang Matsuoka ( sau đây gọi tắt là công ty) hỏi về chính sách thuế đối với DNCX. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
…”
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
- Tại điểm c khoản 3 Điều 7 quy định người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
“c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.”
- Tại khoản 4 Điều 8 quy định các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh
“a) Thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này hoặc người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
…”
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
- Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
- Tại Điều 8 quy định loại hóa đơn
“Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
…
2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
- Tại Điều 13 quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“…
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
…
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
…”
Căn cứ các quy định trên và nội dung Công ty hỏi, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu khi thực hiện thanh lý tài sản cố định bán vào nội địa theo quy định thì sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định.
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang trả lời để Công ty TNHH Bắc Giang Matsuoka được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục; - Phòng NVDTPC; - Website Cục Thuế; - Lưu: VT, TTHT.
| KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sỹ |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây