Công văn 33/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại 6 tháng cuối năm 2023

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 33/CTHGI-TTHT

Công văn 33/CTHGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại 6 tháng cuối năm 2023
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Hà GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:33/CTHGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Trọng Thuỷ
Ngày ban hành:05/01/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 33/CTHGI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 33/CTHGI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 33/CTHGI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH HÀ GIANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 33/CTHGI-TTHT

V/v giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại 6 tháng cuối năm 2023

Hà Giang, ngày 05 tháng 01 năm 2024

 

 

Kính gửi: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế

trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

 

Ngày 21/12/2023 Cục Thuế tỉnh Hà Giang tổ chức hội nghị đối thoại 6 tháng cuối năm 2023 với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trên địa bàn; Các ý kiến vướng mắc của doanh nghiệp đã được cơ quan thuế giải đáp ngay tại hội nghị. Cục Thuế tổng hợp nội dung giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp như sau:

I. Công ty TNHH Gia Long 3 - MST: 5100449119

1. Câu hỏi: Sau Khi áp dụng hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu:

- Khi sửa chữa cột bơm, cơ quan chức năng đi kiểm tra, kiểm định... phải bơm để kiểm tra thì hóa đơn phải xử lý như thế nào?

- Khi doanh nghiệp luân chuyển hàng từ kho A sang kho B phải bơm qua cột bơm thì hóa đơn phải xử lý như thế nào?

- Khi doanh nghiệp muốn kiểm kê hàng trong bể chứa phải bơm hàng lên thì hóa đơn xử lý như thế nào?

* Trả lời:

- Tại điểm d, khoản 3, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:

d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý...

Căn cứ các quy định nêu trên, Trường hợp khi doanh nghiệp luân chuyển hàng hóa từ kho A sang kho B thì sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp khi bơm kiểm tra máy, bơm rửa máy, kiểm định máy ... thì đơn vị thao tác trên phần mềm hỗ trợ từ xuất hóa đơn bán hàng sang phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đề nghị liên hệ nhà cung cấp phần mềm để được hỗ trợ)

2. Câu hỏi:

- Khi xuất hóa đơn sau mỗi lần bơm thì khách mua hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn, mà vẫn phải xuất theo từng lần bơm như vậy sẽ rất lãng phí về phần DN phải mua hóa đơn, vì xuất hóa đơn như vậy thì 1 cửa hàng xăng dầu bình quân 1 ngày phải xuất hàng nghìn lần. Vậy có giải pháp nào để giảm thiểu phần lãng phí đó?

- Nếu có thể được, đề nghị cơ quan thuế cho triển khai việc áp dụng hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với kinh doanh xăng dầu, theo lộ trình giống như trước đây đã triển khai chuyển đổi từ hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử. Sẽ áp dụng đối với các thành phố lớn trước rồi mới áp dụng đến các tỉnh thành sau để các doanh nghiệp ở các tỉnh có kinh tế khó khăn có đủ thời gian để chuẩn bị, để việc chuyển đổi diễn ra được thuận lợi.

Trả lời:

- Tại khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội khóa 14 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử:

“Điều 90. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”

- Tại điểm I, khoản 4, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định:

“i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.”

- Tại điểm c, khoản 14, Điều 10, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn, chứng từ:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung

c) Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa (kể cả bán lẻ) đều bắt buộc phải xuất hóa đơn theo từng lần bán hàng và không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa; Trường hợp không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện đúng theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đều bị xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Thực hiện chỉ thị tại Công điện số 1284/CĐ-TTg ngày 01/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 5468/TCT-DNL ngày 05/12/2023 của Tổng cục Thuế, Công văn số 3966/UBND-KTTH ngày 04/12/2023 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thực hiện xuất hóa đơn theo quy định tại NĐ 123/2020/NĐ-CP; Công văn số 1332/CTHGI-TTKT ngày 04/12/2023 về việc thực hiện hóa đơn điện tử đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Như vậy việc triển khai việc áp dụng hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng đối với kinh doanh xăng dầu là bắt buộc và cần triển khai ngay trong tháng 12/2023, đề nghị Công ty chủ động lắp đặt trang thiết bị và liên hệ các nhà cung cấp phần mềm để triển khai thực theo đúng quy định.

II. Công ty TNHH Cường Phú - MST: 5100175612:

1. Câu hỏi:

- Thời gian triển khai lắp đặt thiết bị, phần mềm có lộ trình cho DN hoàn thiện trong quý I/2024.

- Việc xuất hóa đơn theo từng mã bán hàng (bán lẻ) xe máy đề nghị được kết xuất bảng kê - xuất 1 hóa đơn bán lẻ vào cuối ngày để đỡ gây tốn kém cho doanh nghiệp vì DN hàng ngày phát sinh hàng nghìn mã bán hàng, đồng nghĩa phải xuất hàng nghìn số hóa đơn.

- Trường hợp hàng hóa luân chuyển giữa các kho của doanh nghiệp phải bơm hàng qua các trụ bơm lên phương tiện vận tải - khối lượng hàng hóa đó phải xử lý như thế nào? Trường hợp bơm kiểm tra máy, bơm rửa máy kiểm định máy, hiện nay doanh nghiệp vẫn đang phải xuất hóa đơn bán hàng.

* Trả lời: Đề nghị Công ty nghiên cứu nội dung trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Gia Long 3 nêu tại mục I nêu trên.

2. Câu hỏi:

Hiện nay DN đang phải thực hiện in hóa đơn để lưu trữ phục vụ công tác quản lý, kiểm tra... làm tăng thêm chi phí in ấn cho DN. Nếu được đề nghị được lưu trữ bằng dữ liệu mềm.

* Trả lời:

- Tại khoản 1, khoản 2, Điều 6, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:

“Điều 6. Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ

1. Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:

a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;

b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.

2. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.”

Căn cứ quy định trên, Công ty có quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ, nhưng phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu khi có yêu cầu. (nội dung này Công ty trao đổi trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ giải pháp hóa đơn điện tử để được hướng dẫn khi cài đặt).

III. HTX TMDV Duy Khôi - MST: 5100446735:

1. Câu hỏi: Đề nghị Cục Thuế giãn thời gian thực hiện việc xuất hóa đơn điện tử bán hàng từng lần cho khách hàng để cửa hàng có thời gian chuẩn bị cho việc thực hiện giải pháp công nghệ vì cửa hàng bán lẻ xăng dầu của HTX Duy Khôi bán tại điểm vùng sâu xa còn gặp nhiều khó khăn cả về vốn và công nghệ... Đề nghị hỗ trợ HTX về kinh phí để thực hiện công nghệ xuất hóa đơn điện tử bán hàng từng lần theo chỉ đạo của Chính phủ.

* Trả lời: Đề nghị Công ty nghiên cứu nội dung trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Gia Long 3, tại mục I nêu trên.

- Việc hỗ trợ kinh phí liên quan đến xuất hóa đơn đề nghị Công ty trao đổi trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ giải pháp hóa đơn điện tử để thỏa thuận và lựa chọn nhà cung cấp có giá cạnh tranh, phù hợp với DN mình.

IV. Công ty TNHH 1 TV Cao Sơn HG - MST: 5100439061:

1. Câu hỏi: Thời hạn áp dụng nghị định về hóa đơn bán lẻ đối với doanh nghiệp xăng dầu? Doanh nghiệp xin hỏi mốc thời gian cụ thể để triển khai cơ sở hạ tầng?

* Trả lời: Đề nghị Công ty nghiên cứu nội dung trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Gia Long 3, tại mục I nêu trên.

V. Công ty CP dược phẩm Minh Châu - MST: 5100306590:

1. Câu hỏi:

- Công ty chậm nộp báo cáo sai sót hóa đơn theo mẫu 04/SS-HĐĐT năm 2022 và 2023 có bị phạt không?

- Hóa đơn điện tử là một nội dung mới, DN chúng tôi chưa kịp thời nắm bắt. Vậy nếu phạt như vậy DN chúng tôi sẽ bị thiệt thòi. Kính mong cơ quan thuế xem xét.

* Trả lời:

- Tại Điểm a, Điểm d Khoản 1, Điều 7, Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định:

“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh; ...

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);”

Căn cứ quy định trên, trường hợp hóa đơn điện tử của Công ty đã lập có sai sót, thì thời hạn nộp mẫu 04/SS-HĐĐT chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh; Nếu Công ty không chấp hành, hoặc thực hiện không đúng thời gian quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được đính chính bởi khoản 2 công văn số 29/CP-KTTH, ngày 21/01/2021 của Chính phủ).

Trường hợp khi Công ty bị xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) Công ty có quyền giải trình, đề nghị xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.

VI. Công ty CP ĐT xây dựng và TM Hưng Thành - MST:

1. Câu hỏi:

- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (đá làm vật liệu XD thông thường) Theo NĐ số 27/2023/NĐ-CP có hiệu lực 15/7/2023. Đến nay mới có Nghị quyết của HĐND tỉnh về mức thu phí BVMT, nhưng tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu phí cho từng loại khoáng sản cụ thể.

Vậy xin hỏi đối với việc nộp phí BVMT đối với khoáng sản thì DN thực hiện theo quy định nào?

* Trả lời:

- Đối với tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính chi phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện đang áp dụng theo Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND ngày 22/12/2021 của UBND tỉnh Hà Giang quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Hiện tại Quyết định số 53/2021/QĐ-UBND vẫn đang có hiệu lực thi hành, Khi có Quyết định mới thay thế Quyết định 53/2021/QĐ-UBND thì doanh nghiệp áp dụng theo văn bản mới.

2. Câu hỏi: Về thuế TNCN:

- Một người có 2 mã số thuế TNCN: 01 mã số theo CMTND, 01 mã số theo CCCD thì sử dụng mã số nào, cách xử lý khi có 2 mã số thuế.

+ Nếu người đó làm ở 2 đơn vị:

Ở đơn vị A sử dụng MST theo CMTND

Ở đơn vị B sử dụng MST theo CCCD

Vậy đơn vị nào sử dụng mã số thuế đúng.

+ Nếu 1 người đang làm việc ổn định ở 1 DN đã có mã số thuế sử dụng ổn định từ trước đến nay, thì có phải làm lại MST không, mà người này đến nay vẫn chưa làm CCCD và đang có ý định chờ để làm CCCD theo quy định mới.

* Trả lời:

- Tại điểm b, khoản 3, Điều 30 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

“Điều 30. Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước”.

Theo quy định hiện hành, một người nộp thuế chỉ được có duy nhất 01 mã số thuế, khi được cấp CCCD người nộp thuế phải thực hiện thay đổi thông tin, cập nhật thay đổi CMTND sang CCCD (không được đề nghị cấp mới mã số thuế)

Trường hợp người nộp thuế sử dụng 2 MST ở 2 công ty khác nhau là trái với quy định của pháp luật. Cá nhân NNT phải sử dụng thống nhất một mã số thuế khi cung cấp cho doanh nghiệp sử dụng lao động quyết toán thuế là mã số thuế ban đầu được cấp theo CMTND (cập nhật thay đổi thông tin CCCD mới được cấp theo mẫu 08 thay thế cho thông tin CMTND được sử dụng tại MST ban đầu)

Việc xử lý 02 mã số thuế được cấp từ 02 giấy tờ khác nhau, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.

VII. Công ty CP dược thiết bị y tế HG - MST: 5100102861.

1. Câu hỏi: Bà Nguyễn V A làm việc tại công ty từ tháng 01 đến tháng 03/2023 nhưng đến tháng 04/2023 đã nghỉ việc, hiện tại Cục Thuế đang yêu cầu đồng bộ căn cước công dân, như vậy đơn vị chỉ quyết toán có mã số thuế TNCN cũ theo CMTND và không đồng bộ được căn cước công dân như vậy đơn vị có được quyết toán không?

* Trả lời:

- Tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“2. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý Thuế với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu”.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện thay đổi thông tin cho cá nhân và người phụ thuộc thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện thay đổi theo tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

Trường hợp của NNT như Công ty trình bày cũng thuộc trường hợp phải đồng bộ thông tin theo quy định.

VIII. Công ty XD Vinh Quang hỏi?

1. Câu hỏi: Theo quy định từ năm 2023 khi quyết toán thuế TNCN, nếu chưa tích hợp thông tin căn cước công dân thì không đẩy nộp được quyết toán thuế TNCN.

Vậy đối với những trường hợp mà chưa có căn cước công dân (chưa làm) thì xử lý như thế nào?

* Trả lời:

Tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 36 Luật quản lý Thuế năm 2019 quy định:

“Điều 36. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân”.

 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân chưa được cấp thẻ CCCD thì chưa phải thay đổi thông tin đăng ký thuế. Cá nhân vẫn được ủy quyền cơ quan chi trả thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị các DN liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các Phòng thuộc Cục Thuế;

- CCT khu vực các huyện, TP;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT (2).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Hoàng Trọng Thủy

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi