Công văn 2939/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chế độ ưu đãi xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2939/TCT-CS

Công văn 2939/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chế độ ưu đãi xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2939/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Ngô Văn Độ
Ngày ban hành:31/07/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

tải Công văn 2939/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 2939/TCT-CS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2939/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 2939/TCT-CS
V/v: Chế độ ưu đãi xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Ông Nguyễn Minh Khôi và bà Đinh Thị Ngọc Hiền
(Địa chỉ: Khối phố 3, phường An Sơn, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam)

Trả lời đơn thư của ông Nguyễn Minh Khôi và bà Đinh Thị Ngọc Hiền khiếu nại về việc được hưởng chế độ ưu đãi xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục-thể thao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:

+ Tại Khoản 2, Điều 1 quy định:

“2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định

a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;”

+ Tại Điều 3 quy định:

“Điều 3. Cơ sở ngoài công lập

1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.”

+ Tại Khoản 1, Điều 6 quy định:

“Điều 6. Giao đất, cho thuê đất:

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;

c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.

- Căn cứ Khoản 1, Điều 49, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

“Điều 49. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

- Căn cứ khoản 1, Điều 2, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

“Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân:

- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

- Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.”

Căn cứ các quy định nêu trên thì cơ sở ngoài công lập thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ phải là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Vì vậy, trường hợp hộ gia đình ông Nguyễn Minh Khôi và bà Đinh Thị Ngọc Hiền là hộ kinh doanh, không có con dấu và tài khoản riêng nên không thuộc đối tượng được xem xét giải quyết ưu đãi tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để ông Nguyễn Minh Khôi và bà Đinh Thị Ngọc Hiền được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế, Vụ Kê khai (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, CS (03b).10

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi