Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2147/CTPTH-TTHT hướng dẫn chính sách thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2147/CTPTH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Phú Thọ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2147/CTPTH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đỗ Trọng Bồng |
Ngày ban hành: | 11/11/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2147/CTPTH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CỤC THUẾ TINH PHÚ THỌ Số: 2147 /CTPTH-TTHT V/v hướng dẫn chính sách thuế | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phú Thọ, ngày 11 tháng 11 năm 2024 |
Kính gửi: | CÔNG TY CỐ PHẦN Dự ÁN THÁI MINH 56; Mã số thuế: 2601099043; Địa chỉ: LD 11, đường Nguyễn Đức Thắng, phường Minh Nông, Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. |
Trả lời Công văn số 06/CV-TM ngày 25/10/2024 và Công văn số 01/CV-TM ngày 08/11/2024 của Công ty cổ phần dự án Thái Minh 56 (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ có ý kiến như sau:
1. Căn cứ pháp lý
1.1. Quy định về Hợp đồng
- Căn cứ Điều 562 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội quy định:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên đươc ủy quyền có nghĩa vu thưc hiện công viêc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nêu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. ”
- Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. ’’
1.2. Quy định về Luật doanh nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 196 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội quy định:
“Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
...2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thế pháp lý độc lập... ”
1.3. Quy định về Hồ sơ khai thuế
Căn cứ khoản 2 và khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/ND-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
...đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh
... 5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy đinh của pháp luât về thuế....”
1.4. Quy định về Đăng ký thuế
Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định:
- Tại điểm g khoản 2 Điều 4 quy định về đối tượng đăng ký thuế:
"Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
...2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
...g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân) ... (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay) ...”
- Tại điếm e khoản 3 Điều 5 quy định về cấu trúc mã số thuế:
“Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
...3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
...e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ sổ (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hoạt động hoăc văn bản hợp tác kinh doanh... ”
- Tại điểm b khoản 6 Điều 7 quy định về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
“Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
...6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
...b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu sổ 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.”
1.5. Quy định về tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 7 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định:
“Điều 7. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...4. Trước khi cấp phép khai thác, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục thuế địa phương) nơi có khoáng sản được đấu giá về số lần nộp tiền và thời gian thu tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
5. Chậm nhất sau 10 (mười) ngày kể từ khi nhận được văn bản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế địa phương nơi có khoáng sản được đấu giá ra thông báo cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. ”
1.6. Quy định về thuế Tài nguyên
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này. Người nộp thuế tài nguyên (dưới đây gọi chung là người nộp thuế - NNT) trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên...”
1.7. Quy định về phí bảo vệ môi trường
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
“Điều 4. Người nộp phí
Người nộp phí bảo vệ môi trường đổi với khai thác khoáng sản theo Nghị định này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo quy đinh của pháp luật khoáng sản
…”
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định:
“Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
...b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
...d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
... 2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; ...”
1.8. Quy định về thuế TNDN
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, ...; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; ...
Điều 5. Doanh thu
... n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
…
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. ”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 /6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư sổ 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đối, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư sổ 151/2014/TT- BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...”
1.9. Quy định về thuế GTGT
- Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khấu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khấu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;”
1.10. Quy định về tiền thuê đất
Căn cứ khoản 2 Điều 1 và khoản 2 Điều 43 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
...b) Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
...Điều 43. Thu, nộp tiền thuê đất
...2. Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất;..
b) Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…”
1.11. Quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định người nộp thuế:
“Điều 3. Người nộp thuế
...3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thế được quy định như sau:
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.
…”
2. Nội dung trả lời vướng mắc
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ Công ty CP dự án Thái Minh 56 cung cấp (Công ty CP Thái Minh Group trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, được cấp quyền khai thác khoáng sản, được UBND tỉnh Phú Thọ cho thuê đất) Cục Thuế trả lời theo nguyên tắc sau:
1. Trường hợp Công ty CP Thải Mình Group kỷ hợp đồng ủy quyền (không phải là hợp đồng hợp tác kinh doanh) cho Công ty CP dự án Thái Minh 56 khai thác khoáng sản, bán khoáng sản nộp thay các khoản thuế, phí và các khoản phải nộp đối với Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, bên được ủy quyền (Công ty CP dự án Thái Minh 56) có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền (Công ty cổ phần Thái Minh Group) thì:
- Đối với thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Người nộp thuế, phí là Công ty cổ phần Thái Minh Group (Công ty được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản) và Công ty cổ phần Thái Minh Group thực hiện kê khai thuế, phí.
- Đối với tiền thuê đất: Người nộp tiền thuê đất là Công ty CP Thái Minh Group đon vị kí hợp đồng thuê đất với UBND tỉnh Phú Thọ.
- Đối với tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Căn cứ Công văn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Cục Thuế thực hiện gửi Thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định cho Công ty CP Thái Minh Group.
- Đối với thuế TNDN, GTGT và xuất hóa đơn: Công ty CP Thái Minh Group thực hiện khai thuế GTGT, TNDN, xuất hóa đơn khi có hoạt động bán khoáng sản khai thác. Trường hợp Công ty CP dự án Thái Minh 56 trích tiền thực hiện nộp thay các khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền trúng đấu giá nêu trên cho Công ty CP Thái Minh Group theo hợp đồng ủy quyền thì Công ty CP dự án Thái Minh 56 không được tính vào các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp Công ty CP Thái Minh Group được phép ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty CP Thái Minh 56 để thực hiện khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật trong đó quy định hai bên thống nhất thoả thuận giao Công ty CP Thái Minh 56 quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh là đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế, phí và các khoản phải nộp đối với Nhà nước thì:
- Công ty CP dự án Thái Minh 56 thực hiện các thủ tục cấp MST 10 chữ số theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC để thực hiện khai thuế riêng đối với hoạt động hợp tác kinh doanh.
- Đối với thuế tài nguyên: Công ty CP dự án Thái Minh 56 là người nộp thuế và sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh thực hiện kê khai thuế tài nguyên, nộp thuế tài nguyên theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với phí bảo vệ môi trường: Người nộp thuế là tổ chức khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật khoáng sản. Trường hợp pháp luật khoáng sản quy định Công ty CP dự án Thái Minh 56 là tổ chức khai thác khoáng sản thì Công ty CP dự án Thái Minh 56 là người nộp phí bảo vệ môi trường và sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh thực hiện kê khai phí, nộp phí.
- Đối với tiền thuê đất: Người nộp tiền thuê đất là Công ty CP Thái Minh Group đơn vị kí hợp đồng thuê đất với UBND tỉnh Phú Thọ; Công ty CP dự án Thái Minh 56 sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh thực hiện nộp tiền thuê đất thay cho Công ty CP Thái Minh Group.
- Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Công ty CP Thái Minh Group là người nộp thuế và thực hiện khai thuế. Công ty CP dự án Thái Minh 56 sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh thực hiện nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thay cho Công ty CP Thái Minh Group.
- Đối với tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Căn cứ Công văn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Cục Thuế thực hiện gửi Thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định cho Công ty CP Thái Minh Group. Công ty CP dự án Thái Minh 56 sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh thực hiện nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thay cho Công ty CP Thái Minh Group.
- Đối với thuế TNDN, GTGT và xuất hóa đơn: Công ty CP dự án Thái Minh 56 sử dụng MST 10 số được cấp cho hoạt động hợp tác kinh doanh để kê khai thuế, nộp thuế TNDN, GTGT; đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu đối với hoạt động hợp tác kinh doanh. Các khoản tiền nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền trúng đấu giá nêu trên được tính vào chi phí khi xác định thuế TNDN của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp Công ty CP dự án Thái Minh 56 nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (được khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp tại mỏ cát lòng sông Hồng - Minh Nông 3 thuộc phường Minh Nông, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ) của Công ty CP Thái Minh Group và đáp ứng các điều kiện theo quy định về lĩnh vực đầu tư, đất đai, khoáng sản và các quy định có liên quan. Khi đó, Công ty CP dự án Thái Minh 56 thực hiện kê khai và nộp thuế, phí, tiền sử dụng đất, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và pháp luật khác có liên quan.
Công ty căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn được đăng tải trên Website của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (http://phutho.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ (số điện thoại: 0210 6250655 - Máy lẻ 1704, 1705) cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trả lời để Công ty CP dự án Thái Minh 56 được biết và thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại Công văn này./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục (b/c); - Phòng: TTKT2, NVDTPC, KKKT, HKDCN; -Lưu: VT, TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Đỗ Trọng Bồng |