Công văn 1793/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1793/CTAGI-TTHT

Công văn 1793/CTAGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh An GiangSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1793/CTAGI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Trí Dũng
Ngày ban hành:27/06/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH AN GIANG

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1793/CTAGI-TTHT

V/v chính sách thuế

An Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2024

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang

Địa chỉ: số 64C Nguyễn Thái Học, phường Mỹ Bình, TP Long Xuyên,
tỉnh An Giang; MST: 1600190393

Thực hiện Phiếu chuyển số 761/PC-TCT ngày 10/6/2024 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp vướng mắc về các khoản chi phí có tính chất phúc lợi cho người lao động và chi phí chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang (Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước) tại Công văn số 490/XSKT-TVKT ngày 03/6/2024. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:

I. Căn cứ pháp lý

1. Về chi phí mua bảo hiểm nhân thọ và chi phí có tính chất phúc lợi

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế”.

Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp

- Tại khoản 4 Điều 32 quy định về sử dụng quỹ phúc lợi cho doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn điều lệ:

“…

“4. Quỹ phúc lợi được dùng để:

a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.

b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.

c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh nghiệp.”

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính)

- Tại Điều 6 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc)”.

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

…”

- Tại Công văn số 158/TCT-CS ngày 12/01/2017 của Tổng cục Thuế về việc hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp; trong đó, hướng dẫn về chi phí được trừ đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần, vốn chi phối của Nhà nước “Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định thì cần đảm bảo nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào chi phí và nguồn quỹ phúc lợi)”.

2. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ

Căn cứ Điều 22 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP) quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định về bảo toàn vốn của doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

“1. Doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.

2. Việc bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:

a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật.

b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.

c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;

- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính;

- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.

d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp, phương pháp đánh giá như sau:

a) Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.

b) Trường hợp sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm trường hợp còn lỗ lũy kế), doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.”.

Căn cứ điểm g khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

“9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

Số tiền thu được từ chuyển nhượng vốn, chi phí chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), doanh nghiệp thực hiện ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển nhượng vốn, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có) phát sinh chênh lệch âm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập theo quy định để bù đắp.

Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”.

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp; quy định dự phòng tổn thất dự án đầu tư:

“2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).”.

II. Giải đáp vướng mắc

Căn cứ các quy định nêu trên, thì:

1. Về khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động

- Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí này không vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người (phần vượt quá sẽ được xem là khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN) và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC; khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC và có đầy đủ hóa đơn chứng từ.

- Trường hợp trong năm, Công ty đã thực hiện chi các khoản có tính chất phúc lợi (bảo hiểm nhân thọ) trực tiếp cho người lao động mà đã thực hiện hạch toán từ nguồn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì không được hạch toán vào nguồn quỹ phúc lợi; để đảm bảo nguyên tắc không hạch toán trùng (đã hạch toán vào chi phí thì không hạch toán nguồn quỹ phúc lợi và ngược lại); tổng số các khoản chi trực tiếp cho người lao động có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế.

- Đối với chi phí bảo hiểm các loại mà Công ty mua trả một lần, sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, cần được phân bổ theo từng kỳ kế toán để phản ánh đúng nguyên tắc ghi nhận chi phí. Tuy nhiên, tùy theo tính chất và mức độ kế toán lựa chọn việc hạch toán chi phí cho phù hợp.

2. Về nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ

Về nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì:

- Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để bù đắp giảm giá các khoản đầu tư tài chính theo nguyên tắc bảo toàn vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

- Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng vốn và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.

Đề nghị Công ty nghiên cứu và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế trên website http://angiang.gdt.gov.vn hoặc liên hệ phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế qua số điện thoại 0296.3841.623 của Cục Thuế để được hỗ trợ thêm.

Cục Thuế tỉnh An Giang trả lời để Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết An Giang được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật về thuế./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Tổng cục Thuế (thay báo cáo);

- BLĐ Cục Thuế;

- Cổng thông tin điện tử AG;

- Website:https://angiang.gdt.gov.vn;

- Lưu: VT, TTHT (08 bộ).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Trí Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi