Công văn 1620/TCT-KK của Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc về kê khai, nộp thuế nhà thầu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1620/TCT-KK

Công văn 1620/TCT-KK của Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc về kê khai, nộp thuế nhà thầu
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1620/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Văn Phu
Ngày ban hành:17/05/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Đấu thầu-Cạnh tranh
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: 1620/TCT-KK
V/v hướng dẫn vướng mắc về kê khai, nộp thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2013

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang

Trả lời công văn số 97/CT-KTT đề ngày 24/01/2013 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang đề nghị hướng dẫn vướng mắc về kê khai, nộp thuế nhà thầu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điểm 2.1, Mục X, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; khoản 2, Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế cho cục thuế quản lý địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt."

Điểm 1.2, khoản 1; điểm 2.2 khoản 2, Mục I và điểm 2.1.1 (b2), khoản 2; điểm 3.1 (b2) Mục III Phần B Thông tư 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

"việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.";

"việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ" Và,

"b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu";

"b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu";

1. Về địa điểm kê khai, nộp thuế nhà thầu:

Trường hợp Tổng Công ty cảng Hàng không Miền Nam là chủ đầu tư dự án sân bay Quốc tế Phú Quốc và đã ký hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài để thực hiện dự án đối với các gói thầu xây dựng, lắp đặt tại tỉnh Kiên Giang thì Tổng Công ty cảng Hàng không Miền Nam thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài (trong trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam) và nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang nơi diễn ra hoạt động xây dựng lắp đặt.

2. Về xác định doanh thu tính thuế nhà thầu:

Đối với hợp đồng xây dựng lắp đặt do Tổng Công ty Hàng không Miền Nam ký với đối tác nước ngoài (Công ty SUTRON CORPORATION) ngày 8/5/2012 bao gồm những phần công việc như: phần hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài về; phần hàng hóa cung cấp trong nước; phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì xác định giá trị, doanh thu tính thuế của hợp đồng như sau:

- Đối với phần hàng hóa nhập khẩu và phần dịch vụ đi kèm thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị hợp đồng tính thuế GTGT, TNDN thực hiện như sau:

+ Thuế GTGT: giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC.

+ Thuế TNDN: thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

- Đối với phần hàng hóa cung cấp trong nước: doanh thu tính thuế GTGT, TNDN không bao gồm phần giá trị công việc do nhà thầu nước ngoài giao bớt cho nhà thầu phụ Việt Nam hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC. Không áp dụng quy định này đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng đối với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu. Do đó, doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN không được trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài mua của các nhà cung cấp Việt Nam để thực hiện Hợp đồng nhà thầu.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang phối hợp với Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn đơn vị thực hiện kê khai, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết, hướng dẫn Doanh nghiệp thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Công ty Cảng hàng không Miền Nam;
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ CS; PC, DNL (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi