Công văn 1484/CTSLA-TTHT hướng dẫn kê khai thuế

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1484/CTSLA-TTHT

Công văn 1484/CTSLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc hướng dẫn kê khai thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1484/CTSLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Mạnh Cường
Ngày ban hành:31/10/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1484/CTSLA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1484/CTSLA-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1484/CTSLA-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA

Số: 1484 /CTSLA-TTHT

V/v hướng dẫn kê khai thuế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sơn La, ngày 31 tháng 10 năm 2024

Kính gửi:

Công ty cổ phần An Phú Sơn La

Địa chỉ: Số 69-LK02, khu đô thị Bản Buổn, phường Chiêng Cơi, thành phố Sơn La

Cục Thuế Sơn La nhận được Công văn số 40/CV-APSL ngày 20/10/2024 của Công ty cổ phần An Phú Sơn La (sau đây gọi tắt là Công ty An Phú) về việc hướng dẫn kê khai thuế, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về kê khai thuế đối với dự án đầu tư

- Căn cứ Điểm c, Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng

...3. Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

...c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:

- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01- 2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. ”...

- Căn cứ Điểm d, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

...d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế.

- Tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP (Nghị định có hiệu lực từ ngày 12/9/2022), quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP

...3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng... ”

- Căn cứ Điều 20, Khoản 1, Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT- BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định:

“Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung; Bản đăng ký người phụ thuộc; Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Bản cam kết; Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế; Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý; Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý có liên quan đối với từng loại thuế và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại phụ lục II Thông tư này.

Điều 87. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này. ”

Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, Công ty cổ phần An Phú Sơn La thành lập năm 2016, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có dự án đầu tư: Khu đô thị Bản Buổn, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La không thuộc diện được hoàn thuế GTGT; Công ty thực hiện khai thuế GTGT như sau:

+ Từ năm 2016 đến quý 4/2021 lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho dự án đầu tư, Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (Mẫu 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC 06/11/2013 của Bộ Tài chính).

+ Từ quý 1/2022 toàn bộ số thuế GTGT đầu vào (chỉ tiêu 32) trên tờ khai mẫu số 02/GTGT được chuyển khấu trừ khai trên tờ khai GTGT (chỉ tiêu số 22 - Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ tài chính).

+ Đối với doanh thu phát sinh trong quý 2/2023 Công ty kê khai thuế vào kỳ kê khai thuế quý 2/2023 trên tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ tài chính).

2. Về kê khai, tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Căn cứ Điều 2, Điều 8 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010, quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. ...

Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế

1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của Pháp luật về quản lý thuế.

2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.” ...

  • Căn cứ Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, quy định:

“Điều 3. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;

...3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty An Phú căn cứ tình hình thực tế của Công ty, đối chiếu với quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện việc đăng ký, khai và tính thuế theo quy định tại Chi cục Thuế khu vực thành phố Sơn La - Mường La.

3. Về hạch toán kế toán đối với khoản chi tiền điện, nước

Theo trình bày của Công ty về chi phí điện, nước chưa bàn giao được với cơ quan có thẩm quyền quản lý điện, nước đối với các hộ dân sử dụng điện, nước; các khoản chi điện, nước của các hộ dân sử dụng điện, nước dự án là khoản Công ty thực hiện chi hộ, thu hộ. Do đó đề nghị Công ty An Phú nghiên cứu hạch toán theo quy định tại Điều 21, Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (Lưu ý: Nếu Công ty chi hộ tiền điện, nước cho các hộ dân, trên hóa đơn ghi tên Công ty thì đó là một khoản chi phí mà Công ty đã bỏ ra; khi Công ty thu tiền từ các hộ dân Công ty phải xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT).

Cục Thuế hướng dẫn để Công ty cổ phần An Phú Sơn La biết và thực hiện theo đúng nội dung quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty cổ phần An Phú Sơn La liên hệ trực tiếp với Cục Thuế qua (Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế 2, số điện thoại: 0212.3852.938; về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp liên hệ trực tiếp với Chi cục Thuế khu vực thành phố Sơn La - Mường La, số điện thoại: 0212.3850.903) để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các phòng: TTKT2, KK&KTT, NVDTPC;

- Chi cục Thuế KV TP Sơn La - Mường La;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Trần Mạnh Cường

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi