Công văn 12404/BTC-TCT của Bộ Tài chính về giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 12404/BTC-TCT

Công văn 12404/BTC-TCT của Bộ Tài chính về giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:12404/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:05/09/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 12404/BTC-TCT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 12404/BTC-TCT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 12404/BTC-TCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________

Số: 12404/BTC-TCT
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi:

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An.

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1089/BQLKKT-KHĐT ngày 30/7/2014 của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An đề nghị giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới

Tại khoản 2 Điều 14 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 quy định:

“2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới-tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo”

Tại khoản 5 Điều 19 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“5. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện

Tại tiết a, Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“5. Dự án đầu tư mới:

a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:

- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.

- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.

- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế TNDN có thành lập chi nhánh tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) để thực hiện dự án mới và dự án đầu tư mới này thực hiện đầu tư từ ngày 01/01/2014, thuộc một trong các trường hợp quy định tại tiết a Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì Chi nhánh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.

2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng

Tại Khoản 5 Điều 16 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp nằm ngoài địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật trước năm 2014, từ ngày 1/1/2014 có thực hiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí xác định dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 5 Điều 16 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên và đáp ứng điều kiện đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả điều kiện khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội không thuận lợi) thì thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng của Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mở rộng.

Trường hợp, doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu ).

3. Xác định dự án đầu tư mới

Tại Khoản 5 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“5. Dự án đầu tư mới:

…..

- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó”.

Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu quy định tại Khoản 5 Điều 18 nêu trên là dự án đầu tư còn đang trong giai đoạn đầu tư và chưa phát sinh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư.

Bộ Tài chính hướng dẫn để Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An và các đơn vị được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ: PC, CST;
- Vụ PC - TCT;
- Cục TCDN;
- Lưu VT, TCT (VT, CS (3b)).



KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi