Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1161/TCT-KK của Tổng cục Thuế về vướng mắc thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1161/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1161/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành: | 10/04/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1161/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1161/TCT-KK | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Đại sứ quán Đan Mạch
Tổng cục Thuế nhận được Công văn 66.DAN.Vietnam.106 đề ngày 7/11/2013 và 29/11/2013 của Đại sứ quán Đan Mạch về vướng mắc thuế GTGT đối với thanh lý máy móc đã nhập khẩu đầu tư tạo tài sản cố định của Công ty Mascot Việt Nam. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 9; Khoản 1 Điều 15 và Điều 18 Mục I Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
- Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 Mục I:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo suất tương ứng của hàng hóa, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước”.
- Khoản 1 Điều 15 Mục I:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam….”
- Điều 18, Mục I hướng dẫn về đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế có kiến như sau:
- Trường hợp Công ty TNHH Mascot Việt Nam thanh lý máy móc, thiết bị theo hình thức xuất khẩu bán cho một Công ty khác ở nước ngoài thì chịu thuế GTGT với thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
- Trường hợp Công ty TNHH Mascot Việt Nam nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của Công ty nếu có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo đúng quy định thì được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Đại sứ quán Đan Mạch hướng dẫn Công ty Mascot Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn nêu trên, đối với hồ sơ cụ thể thì liên hệ với Cục Thuế tỉnh Hải Dương để được hướng dẫn, giải quyết tại các văn bản pháp luật, các văn bản pháp luật về thuế và nội dung hướng dẫn tại công văn này.
Tổng cục Thuế trả lời để Đại sứ quán Đan Mạch được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |