Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5703:1993 Cà phê - Phương pháp xác định hàm lượng caphein

Số hiệu: TCVN 5703:1993 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/02/1993
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5703:1993

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5703:1993

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5703:1993 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5703:1993

CÀ PHÊ

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CAPHEIN

Coffee

Determination of caffeine content

 

1. Nguyên tắc

Xử lý cà phê bằng dung dịch amoniac để giải phóng caphein; làm sạch bằng dietyl ete tinh khiết trên 2 cột (cột thứ nhất môi trường kiềm, cột thứ hai môi trường axit). Chiết caphein bằng clorofoc tinh khiết và xác định hàm lượng của nó bằng phương pháp quang phổ.

2. Dụng cụ và hoá chất

- Cột sắc ký như hình vẽ;

- Máy quang phổ;

- ống đong thủy tinh dung tích 250 ml;

- Nồi cách thuỷ;

- Bình định mức dung tích 50 và 100ml;

- Pipet dung tích 2 và 5ml;

- Cân phân tích, độ chính xác ± 0,001g;

- Máy nghiền;

- Phễu thủy tinh đường kính 70mm;

- Cuvet thạch anh, chiều dầy lớp dung dịch 10mm;

- Axit sunfuric (H2SO4), dung dịch 2N, TKPT;

- Rây có đường kính lỗ 0,5mm;

- Natrihydroxit (NaOH), dung dịch 2N, TKPT;

- Diatomit đảm bảo hoàn nguyên ít nhất 98% cafein;

- Amoniac, dung dịch 5N, TKPT;

- Dietyl ete bão hoà nước, TKPT;

- Clorofoc bão hoà nước, TKPT;

- Giấy lọc tròn đường kính 120 mm;

- Caphein tinh thể, TKPT;

- Cát thạch anh, sạch, khô.

3. Lấy mẫu

Theo TCVN 5702 - 1993.

4. Chuẩn bị phân tích

4.1 Chuẩn bị mẫu

Lấy 50gam cà phê nhân từ mẫu trung bình, sấy sơ bộ ở nhiệt độ 80oC trong 2 giờ, nghiền trong máy nghiền đến khi bột nghiền lọt toàn bộ qua rây

Nếu cà phê đã rang thì không cần sấy sơ bộ mà đưa để nghiền ngay.

Mẫu sau khi nghiền, được bảo quản trong lọ thuỷ tinh mầu, nút mài, sạch và khô.

4.2 Xây dựng đường cong chuẩn

Cân 1 gam cà phê với sai số ± 0,001g hoà tan trong 50ml clorofoc đã được bão hoà bằng nước cất; chuyển vào bình định mức 100cm3, và cho clorofoc đến vạch. Hút lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 ml dung dịch trên cho vào 12 bình định mức 100ml, và cho thêm clorofoc cho đến vạch. Lắc đều các bình một cách cẩn thận và lần lượt đo độ hấp phụ của các dung dịch trên bằng máy quang phổ ở bước sóng 276nm. Giá trị của độ hấp phụ tại một điểm trên đường cong chuẩn là mối quan hệ giữa độ hấp phụ của dung dịch và nồng độ caphein trong dung dịch ấy.

4.3 Chuẩn bị cột môi trường kiềm (hình vẽ) cột bằng thuỷ tinh hình trụ, có đường kính bên trong là 21mm, chiều dài 250mm. Đặt vào cột 1 miếng bông thủy tinh sạch (lớp 4).

Trộn cẩn thận 3 gam điatômit với 3ml dung dịch NaOH. Đưa bột nhão này vào trong cột và dùng đũa thủy tinh nhẹ nhàng nén cho lớp bột nhão chặt và đồng nhất (lớp 3).

4.4 Chuẩn bị cột có môi trường axit (hình 2), cột bằng thủy tinh, hình trụ, đường kính trong 17mm, dài 250mm.

Cho vào cột 1 miếng bông thuỷ tinh sạch (lớp 3). Cẩn thận trộn 3 gam điaômit với 3 ml dung dịch H2SO4. Cho bột nhão vào cột và dùng đũa thuỷ tinh nhẹ nhàng nén cho lớp bột nhão chặt và đồng nhất (lớp 2) trên lớp 2 đặt một miếng bông thuỷ tinh mỏng (lớp 1).

5. Tiến hành phân tích

5.1 Độ ẩm của cà phê được xác định theo TCVN 5701 - 1993.

5.2 Cân 1 gam cà phê chuẩn bị ở mục 4.1 với sai số 0,001g cho vào bình 100cm3. Cho thêm 2g cát thạch anh đã nung và 5ml dung dịch amoniac trộn đều và để yên trong 3 phút. Đặt bình lên nồi cách thuỷ đang sôi trong 2 phút. Sau khi làm nguội, chuyển định lượng vào bình định mức 100ml và cho thêm nước cất cho đến vạch. Cẩn thận trộn đều dung dịch và để yên cho đến khi lắng cát hoàn toàn.

Dùng pipet hút lấy 5 ml dung dịch và cho vào cốc thuỷ tinh đã có chứa sẵn 6 gam điatômit, trộn đều một cách cẩn thận.

5.3 Chuyển vào cột kiềm lớp bột ẩm được chuẩn bị ở mục 5.2. Để tránh tổn thất caphein, cốc thuỷ tinh được làm sạch 2 lần bằng bột điatômit, mỗi lần 1 gam và cùng cho vào cột kiềm. Dùng đũa thuỷ tinh nhẹ nhàng nén để làm lớp bột ẩm đồng nhất và chặt (lớp 2) đặt một miếng bông thuỷ tinh lên trên (lớp 1).

5.4 Làm sạch và tách caphein.

Kẹp các cột lên giá sao cho chất lỏng từ cột kiềm, chẩy trực tiếp vào cột axit. Trên cột kiềm đặt 1 phễu nhỏ và từ từ rót 150 ml dietyl ete. Điều chỉnh van ở các cột sao cho luôn luôn tồn tại một lớp mỏng chất lỏng ở phía trên các chất chứa trong cột. Sau khi dietyl ete hoàn toàn chẩy hết, tháo bỏ cột kiềm và rót thêm 50ml dietyl ete vào cột a xít để rửa.

Lượng dietyl ete đủ được tách khỏi cột a xít bằng cách hút chân không trong 3 phút.

Caphein được tách khỏi cột a xít bằng 50ml clorofoc, dung dịch được tập trung vào bình định mức dung tích 100 ml và được điều chỉnh đến vạch bằng clorofoc trộn thật đều dung dịch thu được.

Chú thích: Phải điều chỉnh 2 van của 2 cột sao cho tốc độ chuyển dịch của chất lỏng (dietyl ete và clorofoc) không vượt quá 3 ml/phút. Đảm bảo chất lỏng phải thấm qua mọi vị trí của chất chứa trong cột. Không cho phép tạo thành bọt khí trong dòng chất lỏng.

5.5 Xác định độ hấp phụ

Đo độ hấp phụ của dung dịch thu được bằng máy quang phổ trong cuvét có chiều dày 1cm, dung dịch chuẩn là clorofoc tinh khiết đã bão hoà nước ở chiều dài bước sóng là 276nm. Từ giá trị đọc được trên máy quang phổ, dựa vào đường cong chuẩn để xác định hàm lượng caphein trong dung dịch đem phân tích.

6. Xử lý kết quả

6.1 Hàm lượng caphein (X) tính bằng phần trăm chất khô, tính theo công thức sau:

Trong đó:

c - nồng độ caphein trong dung dịch đem đo tính theo công thức đường cong chuẩn, g/ml;

mo - khối lượng mẫu, gam;

W - độ ẩm của cà phê, %.

6.2 Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 phép xác định song song.

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5703:1993

01

Quyết định 38-QĐ của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành 5 tiêu chuẩn Việt nam

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6604:2000 ISO 4052:1983 Cà phê - Xác định hàm lượng cafein (phương pháp chuẩn)

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5702:1993 Cà phê nhân - Lấy mẫu

04

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:1993 Cà phê nhân - Yêu cầu kỹ thuật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×