Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL 2019 Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm nông nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 533/QĐ-BNN-QLCL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phấn đấu năm 2019 tăng 10% số lượng cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm
Ngày 14/02/2019, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019.
Theo đó, kết quả cần đạt được trong năm 2019 là:
- 100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo đúng kế hoạch;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2018;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2018…
Ngoài ra, Quyết định còn quy định cụ thể về các nhiệm vụ trọng tâm, nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch…
Quyết định có hiệu lực từ ngày 14/02/2019.
Xem chi tiết Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL tại đây
tải Quyết định 533/QĐ-BNN-QLCL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 533/QĐ-BNN-QLCL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
---------------
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý vật tư nông nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban quản lý ATTP các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tạp chất và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo đúng kế hoạch.
- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2018.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2018.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
- Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trong toàn quốc; chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các địa phương;
- Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Phối hợp với các Bộ, ngành triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP như Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm...
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật
Tập trung ưu tiên nguồn lực để hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng hài hòa với các quy định, thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn.
- Xây dựng trình ban hành các văn bản qui phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt; rà soát sửa đổi, trình ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, sửa đổi các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp nói chung và lĩnh vực quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nói riêng theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo hướng xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật cho từng nhóm sản phẩm theo chuỗi giá trị phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế;
- Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh;
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm nhập khẩu.
- Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP); phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.
- Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định.
4. Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm;
- Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường.
- Tổ chức kiểm tra các đơn vị được giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật;
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Bộ Công an và các Bộ Ngành liên quan phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở sản xuất và các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
6. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại các tuyến huyện, xã.
- Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Thực hiện tốt việc tổ chức đánh giá, chỉ định và quản lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định) phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. Tập trung chấn chỉnh, kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp khi có sai phạm theo quy định của pháp luật.
(Nội dung chi tiết và phân công theo Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cho quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm tiến độ, hiệu quả;
- Định kỳ trước ngày 21 hàng tháng, cơ quan được phân công chủ trì báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện;
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp 2018 tại địa phương, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức triển khai bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả;
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn quản lý;
- Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo Bộ (qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp&PTNT)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
1 |
Công tác chỉ đạo điều hành |
|||
1.1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 |
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; Thanh tra Bộ - Ban Quản lý ATTP; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) các tỉnh, thành phố |
Tháng 2/2019 |
1.2 |
Chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch này tại các địa phương |
Tổng cục, Cục chuyên ngành |
- Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
1.3 |
Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. |
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tổng cục, Cục chuyên ngành |
Trong năm |
1.4 |
Phối hợp với các Bộ, ngành triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP như Nghị quyết số 43/2017/QH 14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm... |
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Theo chế độ báo cáo của Quốc hội, Chính phủ |
1.5 |
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo các cấp triển khai các Chương trình, phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn. |
Cục Quản lý chất lượng NLS&TS |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Theo chế độ báo cáo của Chính phủ |
2 |
Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật |
|
|
|
2.1 |
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Trồng trọt |
Cục Trồng trọt |
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 9 |
2.2 |
Xây dựng Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về trồng trọt |
Cục Trồng trọt |
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 12 |
2.3 |
Nghị định quy định về quản lý phân bón |
Cục Bảo vệ thực vật |
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 12 |
2.4 |
Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi |
Cục Chăn nuôi |
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 9 |
2.5 |
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi |
Cục Chăn nuôi |
Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 12 |
2.6 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/01/2017 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định 31/2016/NĐ-CP ngày 06/05/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật |
Vụ Pháp chế |
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành - Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 9 |
2.7 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành |
Tháng 9 |
2.8 |
Phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, sửa đổi các văn bản qui phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. |
Vụ Tổ chức cán bộ |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 3 |
2.9 |
Xây dựng thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/08/2018 về nông nghiệp hữu cơ |
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản |
- Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tháng 4 |
2.10 |
Rà soát, sửa đổi, điều chỉnh thủ tục cấp phép, đăng ký lưu hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp |
Tổng cục Thủy sản, Các Cục: Thú y, BVTV, Chăn nuôi, Trồng trọt |
|
Trong năm |
2.11 |
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Vụ KHCN&MT |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Trong năm |
2.12 |
Rà soát, loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn khỏi danh mục thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh. |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Vụ Pháp chế |
Trong năm |
2.13 |
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành chính sách đặc thù dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Ban ATTP các tỉnh, thành phố; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
- Vụ TCCB - Các Tổng cục, Cục chuyên ngành (theo chức năng, nhiệm vụ được giao) |
Trong năm |
3 |
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm nhập khẩu |
|||
3.1 |
Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực vùng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thực hành nông nghiệp tốt (GAP); phát triển hợp tác xã, liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Trong năm |
3.2 |
Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Tong cục, Cục quản lý chuyên ngành Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam |
Trong năm |
3.3 |
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. |
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Ban ATTP các tỉnh, thành phố; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
4 |
Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm |
|||
4.1 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, qui chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. |
- Các Tổng cục, Cục chuyên ngành. - Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, - Trung tâm khuyến nông quốc gia |
Trong năm |
4.2 |
Phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP. |
- Văn phòng Bộ, các Tổng cục, Cục chuyên ngành. - Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
- Trung tâm khuyến nông quốc gia |
Trong năm |
5 |
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm |
|||
5.1 |
Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành |
Trong năm |
5.2 |
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm. |
- Các Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS, Thú y, BVTV - Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh/ thành phố |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Trong năm theo kế hoạch |
5.3 |
Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường. |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố Các Tổng cục, Cục chuyên ngành, Thanh tra Bộ |
|
Trong năm theo kế hoạch |
5.4 |
Tổ chức kiểm tra các đơn vị được giao, được chỉ định tham gia quản lý hoặc phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các bất cập, vướng mắc, xử lý sai phạm theo pháp luật |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, Thanh tra Bộ |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm theo kế hoạch |
5.5 |
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng Bộ Công an và các Bộ Ngành liên quan điều tra, thanh tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, Thanh tra Bộ |
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
6 |
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|||
6.1 |
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ nòng cốt làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm tại địa phương. |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
6.2 |
Tổ chức đào tạo mở rộng cho cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm tại các tuyến |
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố |
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Trong năm |
6.3 |
Tập trung đầu tư nâng cấp các phòng kiểm nghiệm của Ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế về phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
6.4 |
Tổ chức đánh giá, chỉ định và quản lý các cơ sở xã hội hóa cung ứng các dịch vụ kỹ thuật (kiểm nghiệm, chứng nhận, giám định, kiểm định) phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm. |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố |
Trong năm |
6.5 |
Rà soát, kiểm tra việc đăng ký điều kiện kinh doanh dịch vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp lĩnh vực nông nghiệp; tập trung chấn chỉnh, kiên quyết thu hồi chỉ định tổ chức kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp khi có sai phạm theo quy định của pháp luật. |
Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành |
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Trong năm |