Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 4898:2009 Biểu trưng thông tin công cộng bằng hình vẽ
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4898:2009
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4898:2009 ISO 7001:2007 Biểu trưng bằng hình vẽ-Biểu trưng thông tin công cộng
Số hiệu: | TCVN 4898:2009 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
Năm ban hành: | 2009 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 4898:2009
ISO 7001:2007
BIỂU TRƯNG BẰNG HÌNH VẼ - BIỂU TRƯNG THÔNG TIN CÔNG CỘNG
Graphical symbols - Public information symbols
Lời nói đầu
TCVN 4898 : 2009 thay thế TCVN 4898 : 1989;
TCVN 4898 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 7001 : 2007;
TCVN 4898 : 2009 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 46 “Thông tin và tư liệu” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BIỂU TRƯNG BẰNG HÌNH VẼ - BIỂU TRƯNG THÔNG TIN CÔNG CỘNG
Graphical symbols - Public information symbols
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các biểu trưng bằng hình vẽ dùng cho mục đích thông tin công cộng.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các biểu trưng công cộng tại tất cả các địa điểm và các khu vực công cộng. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không áp dụng cho các ký hiệu an toàn hoặc những khu vực có các quy định khác liên quan với một số điều của tiêu chuẩn này (ví dụ, ký hiệu giao thông trên quốc lộ).
Tiêu chuẩn này quy định các biểu trưng nguyên bản có tỷ lệ phù hợp với mục đích ứng dụng và sao chép lại.
Các biểu trưng có thể sử dụng kết hợp với phần lời để dễ hiểu.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 3864-1, Graphical symbols - Safety colours and safety signs - Part 1: Design principles for safety signs in workplaces and public areas (Các biểu trưng bằng hình vẽ - Các hình vẽ an toàn bằng màu và các ký hiệu an toàn - Phần 1: Các nguyên tắc thiết kế cho ký hiệu an toàn tại nơi làm việc và nơi công cộng)
ISO 177724, Graphical symbols - Vocabulary (Các biểu trưng bằng hình vẽ - Từ vựng)
ISO 22727: 2007, Graphical symbols - Creation and design of public information symbols - Requirements (Các biểu trưng bằng hình vẽ - Sáng tạo và thiết kế các biểu trưng thông tin công cộng - Yêu cầu chung)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 17724 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Biểu trưng bằng hình vẽ (graphical symbol)
Các hình vẽ có thể nhận thấy bằng mắt với ý nghĩa cụ thể dùng để truyền tải thông tin không phụ thuộc vào bất cứ ngôn ngữ nào.
3.2. Biểu trưng thông tin công cộng (public information symbol)
Ký hiệu bằng hình vẽ nhằm đưa thông tin cho quảng đại quần chúng một cách dễ hiểu mà không cần phải có các chuyên gia hoặc huấn luyện chuyên môn.
3.3. Ký hiệu an toàn (safety sign)
Ký hiệu mang những thông điệp chung về an toàn, được tạo ra bởi sự kết hợp về màu sắc và hình dạng hình học, bởi các biểu trưng hình vẽ, đưa ra những thông điệp an toàn cụ thể.
[ISO 7010: 2003, 3.7]
3.4. Sự phủ định (negation)
Chỉ thị sự không có hoặc sự đối lập với những cái có thực hoặc khẳng định.
3.5. Ý nghĩa (meaning)
Thông điệp mà các biểu trưng thông tin công cộng nhằm truyền đạt
3.6. Chức năng (function)
Các mô tả bằng lời văn các thông tin cần truyền đạt bởi các biểu trưng bằng hình vẽ.
3.7. Nội dung hình vẽ (image content)
Các mô tả bằng lời văn về các yếu tố của biểu trưng bằng hình vẽ hoặc các ký hiệu an toàn và sự bố trí liên quan của chúng.
4. Yêu cầu chung
4.1. Kích thước
Các biểu trưng thông tin công cộng nêu trong tiêu chuẩn này được thiết kế mô phỏng theo các kích cỡ khác nhau để phù hợp với các ứng dụng khác nhau, ví dụ từ các thông báo phương hướng có kích cỡ nhỏ cho đến các biển chỉ đường có kích cỡ lớn
4.2. Phần lời
Các biểu trưng bằng hình vẽ được thiết kế với mục đích sử dụng tự thân để truyền tải những thông tin được mô tả các ý nghĩa (ngoại trừ các mũi tên chỉ hướng không thể sử dụng độc lập, xem 4.3). Tuy nhiên, các hình vẽ có thể kết hợp với các phần lời liên quan trên biển hiệu hoặc thông báo, v.v... nếu thích hợp. Điều này có thể thuận tiện cho việc thông hiểu đối với các biểu trưng (ký hiệu) được tạo ra chưa được thông hiểu.
4.3. Mũi tên
Mũi tên chỉ hướng (số biểu trưng Pl PF 030) chỉ được sử dụng kết hợp với các biểu trưng khác (hoặc ký hiệu và phần lời) để chỉ ra các di chuyển của người hướng về một thứ gì đó. Ví dụ được nêu trong Hình 1.
Hình 1 - Sử dụng mũi tên chỉ hướng với biểu trưng liên quan đến chỉ dẫn khu vệ sinh dành cho phụ nữ ở bên tay phải
Mũi tên chỉ hướng phải được sử dụng để chỉ dẫn các hướng dành cho người như trình bày ở Hình 2.
Hướng tiến bên phải | |
Hướng tiến bên trái | |
Hướng về phía trước từ đây Hướng về phía trước và đi qua từ đây Hướng về phía trước và lên trên từ đây | |
Hướng lên trước rẽ phải Hướng về phía trước và đi qua bên phải | |
Hướng đi xuống rẽ phải | |
Hướng đi lên rẽ trái Hướng về phía trước và đi qua bên trái | |
Hướng đi xuống rẽ trái | |
Hướng đi xuống từ đây |
Hình 2 - Sử dụng các mũi tên chỉ hướng
Việc sử dụng tất cả các mũi tên khác được đưa ra với các ý nghĩa và ký hiệu bằng hình vẽ liên quan.
4.4. Màu sắc và sự tương phản
Biểu trưng thông tin công cộng nêu trong tiêu chuẩn này có thể được mô phỏng bằng các màu sắc bất kỳ. Tuy nhiên, việc kết hợp các màu sắc và hình dạng an toàn quy định trong ISO 3864-1 phải được tránh để đảm bảo không có sự nhầm lẫn giữa biểu trưng thông tin công cộng và các biển hiệu an toàn. Điều này cũng được áp dụng với các mũi tên khi sử dụng màu xanh lá cây và màu trắng để đảm bảo không có sự nhầm lẫn với các mũi tên chỉ hướng, điều kiện an toàn, được sử dụng cho các tuyến đường đi.
Sự tương phản rõ rệt giữa biểu trưng và nền của nó rất là quan trọng và các biểu trưng phải có một diện tích xung quanh đủ lớn để đảm bảo việc nhận biết. Các minh họa của biểu trưng bằng hình vẽ trong tiêu chuẩn này có đánh dấu ở góc để đưa ra chỉ dẫn về diện tích tối thiểu được yêu cầu.
4.5. Sự phủ định
Vì lý do tiện nghi và thuận lợi thì tốt nhất các biểu trưng thông tin công cộng phải ở dạng phủ định.
Khi toàn bộ hoạt động bị phủ định, yếu tố phủ định phải là một gạch chéo từ đỉnh bên trái tới đáy bên phải như trình bày ở Hình 3. Để mà đảm bảo rằng không có sự nhầm lẫn với các biển hiệu an toàn thì không được có vòng tròn bao quanh. Vạch phủ định phải được đặt chèn qua các biểu trưng bằng hình vẽ. Biểu trưng bằng hình vẽ phải được thiết kế sao cho khi đặt trong khuôn mẫu quy định tại 7.2 của ISO 22727 : 2007 vạch phủ định không làm lu mờ các chi tiết quan trọng.
Khi các phần tử ký hiệu bằng hình vẽ trong biểu trưng thông tin công cộng là phủ định để chỉ dẫn các hành động ngăn cấm cụ thể, các phần tử phủ định phải đánh dấu nhân như trình bày ở Hình 4.
Dấu nhân phủ định phải được đặt trên các biểu trưng bằng hình vẽ được phủ định.
Vạch phủ định và dấu nhân phủ định thông thường là màu đỏ.
Ý nghĩa: Không dùng xe đẩy hành lý hoặc xe kéo.
Chức năng: Dấu hiệu rằng không được phép dùng xe đẩy hành lý hoặc xe kéo
Nội dung hình ảnh: Hình nhìn một bên hành lý trên xe đẩy hoặc xe kéo và vạch phủ định.
Hình 3 - Ví dụ về việc sử dụng dấu gạch chéo phủ định
Ý nghĩa: Không được ném, vứt rác
Chức năng: Chỉ dẫn mọi người không được ném, vứt rác
Nội dung hình ảnh Trước mặt là hình người có 4 vật thể hiện rác đang rơi xuống từ tay họ và có dấu nhân phủ định ở trên chúng
Hình 4 - Ví dụ về việc sử dụng dấu nhân phủ định
5. Ý nghĩa và việc phân loại các biểu trưng thông tin công cộng
5.1. Tổng quát
Các tóm tắt (bảng 1 và 2) sau đây được cung cấp nhằm thuận lợi hóa việc tra tìm về các biểu trưng thông tin công cộng.
Tiêu chuẩn này được duy trì dưới dạng điện tử thông qua việc sử dụng cơ sở dữ liệu. Các chỉ mục của cơ sở dữ liệu này được sử dụng trong các mô tả tổng quát như những phương tiện tìm kiếm với mỗi biểu trưng thông tin công cộng được tiêu chuẩn hóa có một số tham chiếu.
5.2. Ý nghĩa
Bảng 1 đưa ra danh sách các ý nghĩa và cung cấp các số tham chiếu.
5.3. Phân loại
Để thuận tiện cho người sử dụng, các biểu trưng thông tin công cộng trong tiêu chuẩn này được nhóm lại theo các khu vực ở đó chúng thường được sử dụng. Tuy nhiên, các nhóm này không phải là duy nhất và việc sử dụng các biểu trưng thông tin công cộng trong các khu vực khác, khi thích hợp, không bị ngăn cản. Các biểu trưng thông tin công cộng được phân loại như sau:
- PF Tiện ích công cộng;
- TF Các phương tiện vận chuyển;
- TC Hệ thống du lịch, văn hóa và di sản;
- SA Các hoạt động thể thao;
- CF Các tiện ích thương mại;
- BP Hành vi của công chúng (không kể an toàn công cộng).
Bảng 2 tóm tắt các biểu trưng thông tin công cộng theo cách phân loại này.
Mỗi biểu trưng thông tin công cộng chỉ nên được sử dụng để truyền tải một thông điệp thông tin công cộng, và chỉ nên được xếp ở một loại mà thôi.
Bảng 1 - Tóm tắt ý nghĩa các biểu trưng
Ý nghĩa | Số tham chiếu |
ATM (máy rút tiền tự động) hoặc dịch vụ tiền mặt hoặc máy rút tiền mặt | Pl CF 005 |
Bãi đỗ nhà lưu động hoặc nhà lưu động | Pl TC 003 |
Bãi đỗ xe hoặc đỗ xe | Pl TF 014 |
Bãi để xe đạp | Pl TF 021 |
Bến xe buýt hoặc trạm dừng xe buýt hoặc xe buýt | Pl TF 006 |
Các tiện nghi dành cho hội nghị | Pl CF 010 |
Chăm sóc trẻ em hoặc nhà trẻ | Pl PF 023 |
Nhà tắm | Pl PF 026 |
Cho thuê xe ô tô | Pl TF 009 |
Tiệm cà phê hoặc căng tin - giải khát | Pl CF 002 |
Địa điểm cắm trại hoặc cắm trại | Pl TC 002 |
Dịch vụ tiền mặt hoặc máy rút tiền mặt hoặc ATM (máy rút tiền tự động) | Pl CF 005 |
Xe đạp hoặc phương tiện đạp | Pl TF 010 |
Kiểm tra hành lý hoặc hải quan | Pl TF 018 |
Nơi nhận lại hành lý | Pl TF 020 |
Nơi giữ hoặc gửi lại hành lý | Pl PF 012 |
Tủ khóa gửi đồ hoặc tủ khóa thuê tự động bằng tiền xu | Pl PF 013 |
Mũi tên - mũi tên chỉ dẫn | Pl PF 030 |
Nhà vệ sinh cho người khuyết tật hoặc toàn năng | Pl PF 006 |
Phòng hối đoái hoặc đổi tiền | Pl CF 004 |
Nước uống | Pl PF 007 |
Phòng giữ đồ | Pl PF 024 |
Phòng ở hoặc khách sạn | Pl CF 003 |
Quầy bán rượu | Pl CF 008 |
Sân bay hoặc máy bay | Pl TF 001 |
Thang máy | Pl PF 019 |
Thang ghế cáp | PI TF 013 |
Thang máy cho người khuyết tật | Pl PF 031 |
Thuyền hoặc bến cảng hoặc tàu thủy hoặc phà | Pl TF 004 |
Việc đăng ký hoặc bộ phận lễ tân | Pl PF 008 |
Xe cáp treo hoặc xe cáp leo núi | Pl TF 012 |
Xe đẩy hoặc xe chở hành lý | Pl PF 018 |
Xe cáp | Pl TF 011 |
Bệnh viện | Pl PF 002 |
Các môn thể thao chung hoặc các hoạt động thể thao | Pl SA 001 |
Cầu thang cuốn | Pl PF 020 |
Cầu thang cuốn, đi lên | Pl PF 034 |
Cầu thang cuốn, đi xuống | Pl PF 033 |
Chuyến bay đến | Pl TF 016 |
Chuyến bay đi | Pl TF 015 |
Chuyển máy bay | PI TF 017 |
Công viên - giải trí | Pl TC 006 |
Hiệu thuốc | Pl CF 007 |
Hòm thư hoặc thư hoặc bưu điện | Pl PF 016 |
Khách sạn hoặc phòng ở | Pl CF 003 |
Khu vực dã ngoại | Pl TC 004 |
Kiểm soát/kiểm tra hộ chiếu hoặc nhập cảnh | Pl TF 019 |
Lối đi bộ tự hành | Pl PF 032 |
Lối ra | Pl PF 029 |
Lối vào | Pl PF 028 |
Nhà trẻ hoặc nơi chăm sóc trẻ em | Pl PF 023 |
Nhà vệ sinh nam | Pl PF 004 |
Nhà vệ sinh nữ | Pl PF 005 |
Nơi ngắm cảnh hoặc nhìn toàn cảnh | Pl TC 001 |
Phà hoặc cảng hoặc tàu thủy hoặc thuyền | Pl TF 004 |
Phòng đợi hoặc khu vực chờ | Pl PF 014 |
Sân bay dành cho máy bay lên thẳng hoặc máy bay lên thẳng | Pl TF 005 |
Tài sản bị mất và tìm thấy hoặc bị thất lạc | Pl PF 009 |
Thông tin | Pl PF 001 |
Thùng rác | Pl PF 027 |
Trạm xăng | Pl CF 009 |
Xe điện ngầm hoặc ga tàu điện ngầm hoặc tàu điện | Pl TF 003 |
Xếp thành hàng ba | Pl BP 005 |
Xếp thành hàng hai | Pl BP 004 |
Xếp thành hàng một | Pl BP 003 |
Khu vực vui chơi | Pl TC 005 |
Thư tín hoặc bưu điện hoặc hộp thư | Pl PF 016 |
Trật tự hoặc im lặng | Pl BP 001 |
Đường sắt leo dốc hoặc chạy cáp | Pl TF 012 |
Nhà ga hoặc đường sắt | Pl TF 002 |
Dốc hoặc lối vào dốc | Pl PF 022 |
Thuê ôtô hoặc tiền thuê xe | Pl TF 009 |
Nhà hàng | Pl CF 001 |
Thùng rác hoặc hộp rác hoặc sọt rác | Pl PF 027 |
Cửa hàng hoặc mua sắm | Pl CF 006 |
Phòng tắm vòi hoa sen | Pl PF 025 |
Trật tự hoặc im lặng | Pl BP 001 |
Khu vực hút thuốc hoặc được phép hút thuốc | Pl PF 015 |
Sân vận động | Pl SA 002 |
Cầu thang | Pl PF 021 |
Đứng về bên trái (hoặc bên phải) | Pl BP 002 |
Bến xe điện hoặc xe điện | Pl TF 007 |
Bến taxi và xe taxi | PI TF 008 |
Điện thoại | Pl PF 017 |
Vé hoặc nơi bán vé | Pl PF 010 |
Điểm xác nhận vé | Pl PF 011 |
Nhà vệ sinh - cho cả hai giới | Pl PF 003 |
Nước - Nước uống | Pl PF 007 |
Lối vào | Pl PF 028 |
Lối ra | Pl PF 029 |
Vườn thú | Pl TC 007 |
6. Tiêu chuẩn hóa các biểu trưng thông tin công cộng
Bảng 3 đến 8 đưa ra các biểu trưng gốc có kích thước đồng nhất 70 mm có đánh dấu góc để cho phép phóng to hoặc giảm tỷ lệ một cách chính xác. Biểu trưng minh họa được thể hiện không có đường viền để phù hợp với tỷ lệ khi sao chép, mặc dù việc sử dụng đường viền ngoài cũng được khuyến khích. Các biểu trưng phải được sao chép một cách chính xác như trình bày trong Bảng 3 đến Bảng 8. Tuy nhiên, một số mức thay đổi hình vẽ được cho phép khi sự khác nhau về quốc gia và văn hóa hoặc các áp dụng về định dạng đặc biệt cần được cân nhắc. Với điều kiện là vẫn hiểu được các ký hiệu, việc sao chép và sử dụng các biểu trưng một cách phù hợp sẽ làm cho mức độ hiểu biết được cải thiện dần ở trình độ quốc tế.
Bảng 3 đến Bảng 8 thể hiện các biểu trưng thông tin công cộng gốc theo cách phân loại như sau:
- PF | Nơi công cộng | xem Bảng 3 |
- TF | Các phương tiện vận chuyển | xem Bảng 4 |
- TC | Hệ thống du lịch, văn hóa và di sản; | xem Bảng 5 |
- SA | Các hoạt động thể thao | xem Bảng 6 |
- CF | Các hoạt động thương mại | xem Bảng 7 |
- BP | Hành vi của công chúng (không kể đến các ký hiệu an toàn) | xem Bảng 8 |
Bảng 3 đến Bảng 8 cũng đưa ra các ý nghĩa, chức năng và nội dung hình ảnh cho mỗi một biểu tượng.
Trong trường hợp khi định hướng của biểu tượng không cơ bản nêu được ý nghĩa của nó thì có thể thay đổi định hướng.
Một biểu trưng bằng hình vẽ thông thường phải là một dạng thức có thể điền chữ.
Bảng 2 - Tóm tắt các biểu trưng thông tin công cộng
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.