- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14507:2025 Công nghệ thông tin - Kiến trúc tham chiếu nền tảng số đô thị thông minh - Dữ liệu và dịch vụ
| Số hiệu: | TCVN 14507:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ , Thông tin-Truyền thông |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
05/08/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14507:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14507:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14507:2025
ISO/IEC 24039:2022
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - KIẾN TRÚC THAM CHIẾU NỀN TẢNG SỐ ĐÔ THỊ THÔNG MINH - DỮ LIỆU VÀ DỊCH VỤ
Information technology - Smart city digital platform reference architecture - Data and service
Nội dung
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Tổng quan
5 Nguyên tắc thiết kế
6 Kiến trúc tham chiếu
7 Hỗ trợ kỹ thuật
7.1 Thu thập dữ liệu
7.2 Xử lý dữ liệu
7.3 Lưu trữ dữ liệu
7.4 Phát triển và thử nghiệm
7.5 Công cụ vận hành
8 Quản lý tài nguyên
8.1 Quản trị dữ liệu
8.2 Quản lý tài sản dữ liệu
8.3 Trí tuệ theo dữ liệu
8.4 Phân tách dịch vụ
8.5 Mô hình lĩnh vực
8.6 Trích xuất dịch vụ
9 Công bố khả năng
9.1 Dịch vụ dữ liệu
9.2 Vận hành dữ liệu
9.3 Cổng dữ liệu
9.4 Tích hợp dịch vụ
9.5 Cung ứng dịch vụ
10 Giao diện
10.1 Giao diện thu thập
10.2 Giao diện cung ứng
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về khả năng tái sử dụng dịch vụ dữ liệu SCDP
Phụ lục B (tham khảo) Diễn giải theo tiêu chuẩn ISO/IEC 30145-3
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 14507:2025 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 24039:2022.
TCVN 14507:2025 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 268/SC 1 "Cơ sở hạ tầng cộng đồng thông minh" biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Nền tảng số đô thị thông minh (SCDP) hướng đến việc hình thành một nền tảng công nghệ thông tin thực tiễn, cho phép tích hợp các dịch vụ đô thị. SCDP là một phần của quá trình chuyển đổi số trong hạ tầng và dịch vụ đô thị, được thúc đẩy bởi việc triển khai các giải pháp Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây, dữ liệu lớn và song sinh số, cùng các công nghệ số khác.
SCDP là một không gian nơi các ứng dụng khác nhau có thể chia sẻ các tài nguyên và chức năng chung cơ bản. SCDP cung cấp một giao diện để tích hợp hạ tầng số và vật lý của đô thị. SCDP cũng cung cấp khả năng tích hợp để điều phối dữ liệu, dịch vụ và ứng dụng trên các lĩnh vực vận hành cho nhiều bên liên quan trong đô thị thông minh.
SCDP được thiết kế để giúp phá vỡ các rào cản hệ thống truyền thống của một đô thị bằng cách kết nối. SCDP hướng đến việc tái cấu trúc các hệ thống hiện có, cho phép các quy trình và tương tác mới, và chuyển đổi sang các hình thức cung ứng dịch vụ mới. Các năng lực số do SCĐP cung cấp hướng đến việc kết nối vạn vật, kết nối dữ liệu và kết nối đổi mới sáng tạo. Những năng lực này là tiêu chí quan trọng để các đô thị xây dựng mối quan hệ đối tác nhằm đảm bảo phát triển kinh tế, môi trường và dịch vụ phù hợp với tương lai.
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - KIẾN TRÚC THAM CHIẾU NỀN TẢNG SỐ ĐÔ THỊ THÔNG MINH - DỮ LIỆU VÀ DỊCH VỤ
Information technology - Smart city digital platform reference architecture - Data and service
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định kiến trúc tham chiếu nền tảng số đô thị thông minh (SCDP), tập trung vào việc hỗ trợ truy cập dữ liệu và dịch vụ cho các ứng dụng trong đô thị thông minh.
2 Tài liệu viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn trong tiêu chuẩn này.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
3.1
Tài sản (asset)
Bất cứ thứ gì có giá trị đối với bên liên quan.
[NGUỒN: 3.1, ISO 22739:2020]
3.2
Dữ liệu (data)
Sự thể hiện các sự kiện của thực tế khách quan được hình thức hóa.
VÍ DỤ: Dữ liệu có thể là các ký hiệu và biểu tượng, và có thể ở dạng tương tự, dạng số hoặc cả hai.
Chú thích 1: Dữ liệu có thể được con người hoặc các phương tiện tự động sử dụng để giao tiếp, giải thích hoặc xử lý.
[NGUỒN: 2.2, IEC CDV 60050-831]
3.3
Thông tin (information)
Dữ liệu có cấu trúc, được đặt trong ngữ cảnh và xử lý, được gán ý nghĩa rõ ràng.
Chú thích 1: Thông tin có ý nghĩa và hữu ích đối với con người, máy móc hoặc cả hai.
3.4
Tính liên tác (interoperability)
Tính chất cho phép nhiều hệ thống hoặc cấu phần khác nhau hoạt động cùng nhau vì một mục đích cụ thể.
[NGUỒN: 2.11, IEC 80001-1:2010]
3.5
Siêu dữ liệu [1] (metadata)
Dữ liệu về dữ liệu hoặc các cấu phần dữ liệu, có thể bao gồm mô tả dữ liệu và dữ liệu về quyền sở hữu dữ liệu, đường dẫn truy cập, quyền truy cập và tính biến động của dữ liệu.
Chú thích 1: Thuật ngữ "siêu dữ liệu" trong tiêu chuẩn này chủ yếu nhằm mục đích hỗ trợ việc xác định, khám phá, đánh giá và quản lý dữ liệu do SCDP thu thập.
[NGUỒN: 3.1.24, ISO/IEC 20546:2019, đã sửa đổi - thêm CHÚ THÍCH 1.]
3.6
Nền tảng (platform)
Sự kết hợp giữa hệ điều hành và phần cứng tạo nên môi trường vận hành mà chương trình chạy trong đó.
[NGUỒN: 3.30, ISO/IEC/IEEE 26513:2017]
3.7
Nền tảng số đô thị thông minh (smart city digital platform)
SCDP
Sự kết hợp giữa phần mềm và phần cứng tạo nên môi trường vận hành để hỗ trợ các dịch vụ và ứng dụng chung của đô thị thông minh.
Chú thích 1: Môi trường vận hành cho phép xử lý dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và cung cấp các dịch vụ chung.
Chú thích 2: Các dịch vụ chung nhằm mục đích cải thiện tính liên tác của các hệ thống liên lĩnh vực, ví dụ như trao đổi dữ liệu, dịch vụ danh mục, đăng ký và cung ứng, v.v.
4 Tổng quan
SCDP kết nối hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông của đô thị thông minh, chẳng hạn như thiết bị, mạng và Internet, với các ứng dụng đô thị thông minh, như chính phủ điện tử và dịch vụ công, vận hành đô thị, ra quyết định và dịch vụ ngành công nghiệp, được thể hiện trên Hình 1. SCDP được đặc trưng bởi việc khai thác kết hợp các cấu phần phần mềm với các thiết bị và giao thức vật lý không đồng nhất, cung cấp cho các ứng dụng đô thị thông minh các dịch vụ phần mềm sẵn có sử dụng và nâng cao hiệu năng hệ thống trong nhiều môi trường hệ thống khác nhau. Điều này cuối cùng cung cấp các dịch vụ đô thị được tối ưu hóa và tích hợp cho người dùng cuối, chẳng hạn như chính phủ, cá nhân, tổ chức và công ty. Một ví dụ về khả năng tái sử dụng dịch vụ dữ liệu SCDP cho các ứng dụng khác nhau được trình bày trong Phụ lục A.
SCDP triển khai các khả năng của tầng hỗ trợ dữ liệu và dịch vụ được mô tả trong ISO/IEC 30145-3 (xem Phụ lục B). Dựa trên các nguyên tắc thiết kế trong Điều 5, các chức năng của SCDP có thể được phân loại thành bốn nhóm:
1) Hỗ trợ kỹ thuật,
2) Quản lý tài nguyên,
3) Công bố khả năng, và
4) Giao diện.
Điều này được thể hiện trên Hình 1.
Hình 1 - Chức năng của nền tảng số đô thị thông minh
Hỗ trợ kỹ thuật: nhằm cung cấp các công cụ kỹ thuật và hệ thống đáng tin cậy và có khả năng mở rộng, giúp cải thiện việc tích hợp dữ liệu và tổng hợp dịch vụ, đồng thời xây dựng nền tảng ngang để loại bỏ các kho thông tin cô lập.
Quản lý tài nguyên: nhằm bảo đảm việc chuyển đổi tài nguyên, tính minh bạch của các quy trình, chất lượng của dữ liệu và dịch vụ, hiệu quả vận hành và sự phát triển của dịch vụ.
Công bố khả năng: nhằm thúc đẩy khả năng tái sử dụng và tính mở, tích hợp giá trị nghiệp vụ với dữ liệu và dịch vụ, đồng thời cung cấp các khối chức năng sẵn dùng cho các ứng dụng đô thị thông minh.
Giao diện: nhằm mục đích cung cấp một phương pháp thống nhất để truy cập các giao diện nhằm giảm độ phức tạp của quy trình truy cập từ bên ngoài và cho phép tương tác linh hoạt.
5 Nguyên tắc thiết kế
Nguyên tắc thiết kế của SCDP như sau:
Toàn diện: nhìn vượt ra ngoài các kho thông tin cô lập để tái cấu trúc lại các hệ thống hiện có, tạo ra các quy trình và tương tác mới, và chuyển sang các hình thức cung ứng dịch vụ mới, nhằm tránh các kho thông tin cô lập và tạo ra các giải pháp có tính liên tác, dựa trên tiêu chuẩn, có thể nhân bản và mở rộng cho các đô thị.
Tính mô-đun: tận dụng lợi thế của kiến trúc hướng dịch vụ và kiến trúc vi dịch vụ, cung cấp các mô-đun dịch vụ liên kết lỏng lẻo hỗ trợ sự phát triển liên tục của các dịch vụ ổn định và linh hoạt, cũng như khả năng thích ứng linh hoạt với nhiều yêu cầu nghiệp vụ mới;
Tính minh bạch: Dữ liệu và dịch vụ phải có khả năng trao đổi, xử lý và lưu trữ với định dạng chuẩn và luồng dữ liệu có thể theo dõi. Điều này cải thiện tính liên tác và tính minh bạch của nền tảng, từ đó nâng cao hiệu quả vận hành và tạo ra giá trị cho các đô thị;
Khả năng tái sử dụng: dữ liệu, dịch vụ và ứng dụng cần được sử dụng dựa trên khả năng và chức năng được chia sẻ, nhằm đáp ứng các yêu cầu phản hồi nhanh chóng cho các doanh nghiệp mới và tránh đầu tư phát triển lặp đi lặp lại;
Bảo mật: dữ liệu, dịch vụ và ứng dụng cần được bảo mật ngay từ đầu.
Bảng 1 cho thấy mối liên kết giữa các nguyên tắc thiết kế và các nhóm chức năng SCDP.
Bảng 1 - Ánh xạ nhóm chức năng với nguyên tắc thiết kế
|
| Toàn diện | Tính mô-đun | Tínhminh bạch | Khả năng tái sử dụng | Bảo mật |
| Hỗ trợ kỹ thuật | X | X | X | X | X |
| Quản lý tài nguyên | X | X | X | X | X |
| Công bố khả năng |
| X | X | X | X |
| Giao diện |
|
| X | X | X |
6 Kiến trúc tham chiếu
Kiến trúc tham chiếu từ quan điểm chức năng của SCDP tập trung vào việc hỗ trợ truy cập dữ liệu và dịch vụ từ bên ngoài được thể hiện trên Hình 2.
Nhóm chức năng hỗ trợ kỹ thuật như được mô tả trong Điều 4 và Hình 1 bao gồm các chức năng thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, công cụ vận hành và kiểm thử phát triển.
Nhóm chức năng quản lý tài nguyên như được mô tả trong Điều 4 và Hình 1 bao gồm các chức năng quản lý tài sản dữ liệu, quản trị dữ liệu, trí tuệ theo dữ liệu, phân tách dịch vụ, mô hình lĩnh vực và trích xuất dịch vụ.
Nhóm chức năng công bố khả năng như được mô tả trong Điều 4 và Hình 1 bao gồm các chức năng về dịch vụ dữ liệu, vận hành dữ liệu, cổng dữ liệu, tích hợp dịch vụ và cung ứng dịch vụ.
Nhóm chức năng giao diện như được mô tả trong Điều 4 và Hình 1 bao gồm các chức năng của giao diện thu thập và giao diện cung ứng.
CHÚ THÍCH: Các chức năng được thể hiện trong các khối đường chấm bao gồm trí tuệ nhân tạo, đám mây, bảo mật và quyền riêng tư và quản lý hệ thống trên Hình 2 không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Trên Hình 2, trọng tâm là việc hỗ trợ truy cập dữ liệu và dịch vụ từ bên ngoài.
Hình 2 - Kiến trúc tham chiếu từ góc độ chức năng của nền tảng số đô thị thông minh (SCDP)
Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập dữ liệu định tính và định lượng thông qua các công cụ số hoặc phần mềm từ nhiều nguồn khác nhau.
Xử lý dữ liệu là việc thao tác và biến đổi dữ liệu để tạo ra thông tin và hiểu biết có ý nghĩa..
Lưu trữ dữ liệu là việc thu thập và duy trì thông tin số trong một phương tiện lưu trữ.
Quản lý tài sản dữ liệu đề cập đến các cấu phần phần mềm thiết lập phương pháp tiếp cận có hệ thống để tổ chức và truy xuất tài sản dữ liệu.
Quản trị dữ liệu là quá trình tập trung vào việc quản lý chất lượng, tính nhất quán, khả năng sử dụng, bảo mật và tính khả dụng của dữ liệu.
Trí tuệ theo dữ liệu là quá trình sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và các công cụ học máy để phân tích và chuyển đổi các tập dữ liệu khổng lồ thành thông tin chi tiết về dữ liệu thông minh, sau đó có thể được sử dụng để cải thiện dịch vụ.
Dịch vụ dữ liệu đề cập đến các dịch vụ phần mềm đóng gói các vận hành trên các thực thể dữ liệu quan trọng có liên quan đến các bên liên quan.
Vận hành dữ liệu là quá trình tạo ra giá trị nghiệp vụ từ dữ liệu bằng phương pháp quản lý dữ liệu có hệ thống.
Cổng dữ liệu là hệ thống hoặc nền tảng hỗ trợ người dùng truy cập vào thu thập dữ liệu.
Phân tách dịch vụ là quá trình phân tách luồng dịch vụ thành các mô-đun chức năng độc lập.
Mô hình lĩnh vực là mô hình khái niệm của lĩnh vực kết hợp cả hành vi và dữ liệu.
Trích xuất dịch vụ là quá trình lựa chọn và điều phối các mô-đun dịch vụ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Tích hợp dịch vụ là quá trình tích hợp các dịch vụ phụ thuộc lẫn nhau từ nhiều mô-đun dịch vụ bên trong và bên ngoài thành các dịch vụ sẵn dùng để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Cung ứng dịch vụ là quá trình cho phép người dùng truy cập và nhận các dịch vụ cần thiết.
Công cụ vận hành là một tập hợp các chức năng cơ bản để phần cứng và phần mềm vận hành hiệu quả.
Kiểm thử phát triển là quá trình phát triển phần mềm liên quan đến việc áp dụng đồng bộ nhiều chiến lược phòng ngừa và phát hiện lỗi nhằm giảm thiểu rủi ro, thời gian và chi phí phát triển phần mềm.
Giao diện thu thập là giao diện nơi SCDP thu thập dữ liệu từ hạ tầng phần cứng và hệ thống phần mềm bên ngoài.
Giao diện cung ứng là giao diện nơi SCDP cung ứng dịch vụ hoặc khả năng cho các hệ thống hoặc người dùng bên ngoài.
7 Hỗ trợ kỹ thuật
7.1 Thu thập dữ liệu
Khả năng thu thập dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ thu thập dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu bán cấu trúc và dữ liệu phi cấu trúc;
b) hỗ trợ thu thập dữ liệu số lượng lớn, dữ liệu gằn thời gian thực và dữ liệu thời gian thực;
c) hỗ trợ quản lý thu thập dữ liệu thống nhất, chẳng hạn như quản lý nguồn dữ liệu, tần suất thu thập, phạm vi thu thập, v.v.;
d) hỗ trợ nhập dữ liệu, xuất dữ liệu và trao đổi dữ liệu với các nguồn dữ liệu bên ngoài, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu quan hệ, máy chủ tệp, v.v.;
e) hỗ trợ nhiều phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau, chẳng hạn như thu thập tự động, báo cáo thủ công, tải tệp lên, gọi giao diện, v.v.
7.2 Xử lý dữ liệu
Khả năng xử lý dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ trích xuất dữ liệu theo thời gian thực hoặc định kỳ theo yêu cầu tùy chỉnh;
b) hỗ trợ xử lý dữ liệu phân tán, xử lý dữ liệu hàng loạt và xử lý dữ liệu phát trực tuyến theo thời gian thực;
c) hỗ trợ nhiều khung xử lý dữ liệu phổ biến, chẳng hạn như xử lý hàng loạt, truy vấn tương tác, truy xuất dữ liệu, phát trực tuyến thời gian thực, tính toán bộ nhớ, v.v.;
d) hỗ trợ các vận hành xử lý dữ liệu phổ biến, chẳng hạn như tạo tác vụ, sắp xếp, thực hiện, giám sát, v.v.;
e) cho phép các chức năng ETL (gồm trích xuất-chuyển đổi-nạp), chẳng hạn như trích xuất, làm sạch, chuyển đổi và nạp dữ liệu;
CHÚ THÍCH: ETL được sử dụng để trích xuất dữ liệu cần thiết từ các nguồn dữ liệu như cơ sở dữ liệu, chuyển đổi dữ liệu thành dạng mong muốn và tải chúng vào hệ thống đích.
f) khả năng ngữ nghĩa dữ liệu bằng cách hỗ trợ tổ chức lại dữ liệu theo mô hình dữ liệu đô thị;
g) cung cấp khả năng trực quan hóa xử lý dữ liệu thông qua hộp công cụ cấu phần hoặc các phương pháp khác;
h) cho phép chuyển đổi định dạng dữ liệu, làm giàu dữ liệu bằng cách hợp nhất dữ liệu từ nhiều nguồn, thực hiện các chức năng tổng hợp, tức là tạo bản tóm tắt dữ liệu hoặc làm sạch dữ liệu có giá trị null (giá trị rỗng);
i) cho phép đóng gói và nén dữ liệu với định dạng dữ liệu được xác định trước khi dữ liệu được truyền và chỉ truyền dữ liệu đã được đóng gói và nén;
j) Đảm bảo định dạng dữ liệu được xác định trước bao gồm trường đặc biệt, trường thời gian tạo, trường gói con và số lượng trường gói con. Mỗi trường gói con phải bao gồm trường thuộc tính và trường khung. Trường khung phải bao gồm trường độ dài khung, trường nén khung và trường tải trọng khung.
7.3 Lưu trữ dữ liệu
Khả năng lưu trữ dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng lưu trữ dữ liệu lớn, chẳng hạn như xây dựng hệ thống lưu trữ phân tán trên hệ thống tệp phân tán;
b) hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ phân tán, có khả năng quản lý dung lượng lưu trữ dữ liệu tới mức petabyte;
c) hỗ trợ kho dữ liệu hoặc hồ dữ liệu, chẳng hạn như những nơi cung ứng dịch vụ lưu trữ dữ liệu có cấu trúc và dịch vụ phân tích dữ liệu cơ bản;
d) hỗ trợ lưu trữ theo dòng, lưu trữ theo cột, lưu trữ theo khóa giá trị, bảng được sắp xếp theo hàng và bảng được sắp xếp theo cột;
e) hỗ trợ lưu trữ tệp và các thao tác cơ bản cho hệ thống tệp, chẳng hạn như tải tệp lên, tải tệp xuống, xem thư mục, tạo thư mục, xóa thư mục, sửa đổi quyền tệp, v.v.;
f) hỗ trợ chuyển đổi dữ liệu giữa các chiều lưu trữ khác nhau;
g) hỗ trợ đa thuê bao, việc cô lập tài nguyên và cấu hình tùy chỉnh;
h) hỗ trợ các tùy chọn lưu trữ khác nhau cho dữ liệu nóng, dữ liệu ấm và dữ liệu lạnh;
i) cho phép chuyển đổi giao thức với giao thức dữ liệu chung để xác định thông tin thuộc tính tác vụ dữ liệu, thông tin giao diện và thông tin thuộc tính thời gian;
j) cho phép lưu trữ dữ liệu phân tán theo thông tin thuộc tính tác vụ của dữ liệu nhận được;
k) đảm bảo mọi dữ liệu được gửi đến hệ thống tệp phân tán để lưu trữ đã được xử lý và sắp xếp trước.
7.4 Phát triển và thử nghiệm
Khả năng phát triển và thử nghiệm do SCDP cung cấp nên:
a) cung cấp các công cụ phát triển phần mềm cho giao diện lập trình ứng dụng (API), vi dịch vụ, phát triển phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS), mô hình hóa dữ liệu, thiết kế trực quan, v.v.;
b) tương thích với các mô hình kiến trúc như client/server và browser/server;
c) cung cấp các khả năng của môi trường điện toán đóng gói, chẳng hạn như công-ten-nơ (container) và máy ảo (VM);
d) cung cấp cơ chế lưu trữ đệm để cải thiện hiệu năng ứng dụng;
e) cho phép kết nối các chức năng, mô-đun phần mềm và hệ thống khác nhau, chẳng hạn như mô phỏng thiết bị đầu cuối, truy cập dữ liệu, quy trình từ xa, thông điệp, giao dịch, v.v.;
f) hỗ trợ xử lý và thử nghiệm song song quy mô lớn bằng cách hỗ trợ kiến trúc dựa trên cụm với các tài nguyên không chia sẻ, đa nút hoàn toàn đối xứng và phân tán;
g) đảm bảo không có điểm chết nào trong thiết kế hệ thống.
7.5 Công cụ vận hành
7.5.1 Quản lý vòng đời
Khả năng quản lý vòng đời do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép đăng ký dịch vụ để đảm bảo rằng chỉ những người dùng có quyền mới có thể thêm dịch vụ mới vào danh mục dịch vụ;
b) cho phép cơ chế xem xét dịch vụ và phát hành dịch vụ để hỗ trợ người dùng có quyền cập nhật danh mục dịch vụ;
c) cho phép thử nghiệm dịch vụ trước khi phát hành các dịch vụ đã đăng ký cho công chúng hoặc các phòng ban, vai trò hoặc người dùng cụ thể dựa trên các yêu cầu kiểm soát truy cập;
d) cho phép người quản trị hệ thống hoặc người dùng có quyền nâng cao có thể khởi động/dừng để kiểm soát thủ công trạng thái khởi động của dịch vụ có thể sử dụng, từ bên ngoài;
e) cho phép đăng xuất dịch vụ để hủy các dịch vụ không còn hiệu lực. Người dùng đã đăng ký các dịch vụ bị hủy sẽ nhận được thông báo và không thể truy cập các dịch vụ bị hủy thông qua danh mục dịch vụ.
7.5.2 Vận hành của hệ thống
Khả năng vận hành hệ thống do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng kết nối liền mạch giữa các cơ sở dữ liệu quan hệ phân tán, cơ sở dữ liệu quan hệ truyền thống, kho dữ liệu và các loại tùy chọn lưu trữ dữ liệu khác;
b) hỗ trợ phát hiện lỗi tự động và chuyển đổi cơ sở dữ liệu xử lý khi một phần cơ sở dữ liệu bị lỗi, nhằm đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ;
c) cho phép tìm kiếm toàn văn bản, truy vấn và truy vấn liên kết bảng theo hàng;
d) cho phép quản lý danh mục và thông tin cơ bản cho các nút quản lý dịch vụ của nền tảng, bao gồm nhưng không giới hạn ở đăng ký, đăng xuất và cấu hình tham số toàn cầu;
e) hỗ trợ năng lực quản lý dịch vụ theo cách phân tán và phối hợp. Nó phải duy trì đồng bộ hóa và đảm bảo tính nhất quán về dữ liệu, sinh trắc nhịp, thời gian và các chỉ số hiệu năng hệ thống khác giữa các nút quản lý;
f) cho phép khả năng định danh cho các nút quản lý dịch vụ để tránh các cuộc tấn công độc hại từ bên thứ ba;
g) cho phép xác thực truy cập cho các dịch vụ và thông tin liên quan. Có thể truy cập dịch vụ và thông tin liên quan bằng cách tìm kiếm trong danh mục dịch vụ hoặc đăng ký danh mục dịch vụ quan tâm;
h) hỗ trợ giám sát việc sử dụng dịch vụ, chẳng hạn như trạng thái đang chạy, tỷ lệ truy cập thành công, thống kê truy cập, cung ứng thời gian truy cập và nhật ký truy cập;
i) bật cảnh báo tự động về các điều kiện bất thường của hệ thống và tự động kích hoạt khôi phục dịch vụ qua SMS, email, thông điệp hệ thống và các phương pháp khác;
j) cho phép đánh giá và kiểm tra định kỳ tính bảo mật của hệ thống.
8 Quản lý tài nguyên
8.1 Quản trị dữ liệu
8.1.1 Xác định quyền sở hữu dữ liệu
Khả năng xác định quyền sở hữu dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) xác định quyền sở hữu nguồn dữ liệu gốc, xác định quyền sở hữu của các bên liên quan hoặc các bên tham gia vào việc thu thập và xử lý dữ liệu, chẳng hạn như chuyển đổi dữ liệu, làm sạch dữ liệu, mô hình hóa dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Nếu quyền sở hữu tài sản dữ liệu liên quan đến nhiều bên liên quan hoặc nhiều bên, thì cần phải xác định tỷ lệ, phạm vi, giới hạn, v.v. tương ứng cho từng bên liên quan hoặc từng bên.
Thông tin quyền sở hữu dữ liệu phải được gán bằng một mã định danh thống nhất. Thông tin quyền sở hữu phải có thể được yêu cầu và cập nhật thông qua mã định danh đó.
8.1.2 Quản lý siêu dữ liệu
Khả năng quản lý siêu dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ lưu trữ siêu dữ liệu liên tục, tạo và bảo trì mô hình siêu dữ liệu, cập nhật bảo trì, truy xuất truy vấn và kiểm soát phiên bản nội dung siêu dữ liệu;
b) cho phép hệ thống quản lý siêu dữ liệu để đảm bảo tính toàn vẹn, tính duy nhất, tính nhất quán, tính chính xác, tính hợp pháp và tính kịp thời của dữ liệu được thu thập;
c) lưu trữ nhiều bản sao siêu dữ liệu. Khả năng tự động phát hiện và phục hồi là cần thiết nếu một trong, các bản sao bị mất hoặc hư hỏng;
d) cho phép các thao tác cơ bản cho siêu dữ liệu, chẳng hạn như thêm, xóa, sửa đổi và điều tra;
e) cung cấp quản lý vòng đời cho siêu dữ liệu và cho phép người dùng phát triển các chiến lược, quá trình và hoạt động quản lý dữ liệu;
f) cho phép người dùng quản lý và kiểm soát việc tạo, tiếp nhận, cung ứng, sử dụng và hủy siêu dữ liệu.
8.1.3 Chất lượng dữ liệu
Khả năng về chất lượng dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ cơ chế giám sát và kiểm soát chất lượng dữ liệu;
b) đảm bảo các nguồn dữ liệu được kiểm tra về định dạng dữ liệu, phạm vi giá trị, dữ liệu trùng lặp và tính toàn vẹn và độ chính xác của dữ liệu;
c) cung cấp kiểm soát chất lượng dữ liệu, bao gồm nhưng không giới hạn ở: quản lý quy tắc chất lượng, mô hình chất lượng, kiểm tra chất lượng, giám sát chất lượng, v.v.:
CHÚ THÍCH: Quản lý quy tắc chất lượng đề cập đến việc xác định, sửa đổi và xóa các quy tắc chất lượng; mô hình chất lượng lập cấu hình, sửa đổi và xóa các quy tắc chất lượng cho các mục dữ liệu trong danh mục dữ liệu; việc kiểm tra chất lượng lập cấu hình các tác vụ cho danh mục dữ liệu và chất lượng dữ liệu định kỳ; việc giám sát chất lượng bao gồm nhưng không giới hạn ở: báo cáo chất lượng dữ liệu, phân bổ vấn đề chất lượng, phân tích xu hướng chất lượng dữ liệu và thống, kê chất lượng dữ liệu.
8.1.4 Chính sách dữ liệu
Các khả năng chính sách dữ liệu do SCDP cung cấp nên;
a) kích hoạt cập nhật khả năng truy cập cho dữ liệu và tập dữ liệu;
b) cho phép đánh giá thường xuyên và đều đặn về mục đích sử dụng dữ liệu và mục đích mà dữ liệu được thu thập, tạo ra, lưu trữ, sử dụng, xử lý, tiết lộ hoặc phổ biến;
c) cho phép chính sách bảo vệ dữ liệu nhằm đảm bảo việc sử dụng hợp lý dữ liệu liên quan đến con người, chẳng hạn như việc thu thập, tạo, sử dụng, xử lý, chia sẻ, chuyển giao, tiết lộ, lưu trữ, bảo mật, lưu giữ và xử lý thông tin về con người một cách hợp lý và có trách nhiệm;
d) cho phép các cơ chế bảo vệ quyền riêng tư đối với dữ liệu có khả năng liên kết với thông tin cá nhân, chẳng hạn như địa chỉ nhà, hồ sơ liên lạc, ý kiến, niềm tin và danh tính;
e) cho phép người dùng tùy chỉnh việc tạo và quản lý chính sách dữ liệu;
f) cho phép phân loại dữ liệu để đảm bảo sử dụng hiệu quả và hiệu năng theo chính sách và tiêu chuẩn dữ liệu địa phương.
8.2 Quản lý tài sản dữ liệu
8.2.1 Định danh và đăng ký tài sản dữ liệu
Khả năng định danh và đăng ký tài sản dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ phân loại tài sản dữ liệu và cung cấp hướng dẫn về cách phân loại tài sản dữ liệu;
b) hỗ trợ mở rộng các loại tài sản dữ liệu hiện có;
c) quy định mã định danh tài sản duy nhất trong một ranh giới nhất định để có thể tìm và truy cập chính xác các tài sản dữ liệu;
d) hỗ trợ các phương pháp định danh tài sản khác nhau, chẳng hạn như định danh theo nghĩa đen, định danh tổng hợp, định danh mối quan hệ, v.v.;
e) hỗ trợ đăng ký tài sản dữ liệu cho mỗi tài sản dữ liệu có thể được bên thứ ba truy cập;
f) duy trì danh sách hoặc kiểm kê tất cả các tài sản dữ liệu đã đăng ký.
8.2.2 Quản lý danh mục và thư mục tài sản dữ liệu
Khả năng quản lý danh mục và thư mục tài sản dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép phân loại và quản lý danh mục tài sản dữ liệu theo các ứng dụng khác nhau theo góc độ tên danh mục, mã hóa danh mục, v.v.;
b) cho phép quản lý thư mục tài sản dữ liệu, bao gồm quản lý siêu dữ liệu, chuẩn bị thư mục, xuất bản thư mục và duy trì thông tin thư mục, theo nội dung dữ liệu kết hợp với các yêu cầu liên quan khác để hình thành thư mục dữ liệu;
c) cho phép quản lý động thư mục tài sản dữ liệu và hỗ trợ điều chỉnh thư mục động dựa trên yêu cầu.
8.2.3 Mô hình tài sản dữ liệu
Khả năng của mô hình tài sản dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ mô hình tài sản dữ liệu tùy chỉnh dựa trên nhu cầu nghiệp vụ và thông tin siêu dữ liệu;
b) cho phép khả năng áp dụng các kỹ thuật mô hình hóa dữ liệu trưởng thành để xây dựng các mô hình tài sản dữ liệu cho các ứng dụng đô thị thông minh;
c) cho phép khả năng xác định dữ liệu và các quy trình liên quan, xác định dữ liệu, xác minh tính toàn vẹn của dữ liệu, xác định quy trình vận hành và lựa chọn công nghệ lưu trữ dữ liệu;
d) cho phép khả năng xây dựng mô hình khái niệm, mô hình logic và mô hình vật lý;
e) cho phép khả năng hỗ trợ mô hình hóa dữ liệu với các mô hình phân cấp, mô hình lưới và mô hình quan hệ.
8.2.4 Liên kết tài sản dữ liệu
Khả năng liên kết tài sản dữ liệu do SGDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ tìm kiếm các mẫu thường gặp, mối liên kết, mối tương quan hoặc cấu trúc nhân quả giữa dữ liệu;
b) cung cấp khả năng xác định các liên kết dữ liệu tĩnh và các liên kết dữ liệu động;
c) cung cấp khả năng xác định mối liên kết giữa danh mục dữ liệu với siêu dữ liệu kỹ thuật;
d) cung cấp khả năng tương quan và hợp nhất giữa các tập dữ liệu khác nhau bằng nhiều phương tiện kỹ thuật và thuật toán tương quan;
e) cung cấp thuật ngữ được sử dụng trong tập dữ liệu khi dữ liệu được liên kết được công bố.
8.2.5 Bảo mật tài sản dữ liệu
Khả năng bảo mật tài sản dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép kiểm soát bảo mật gốc trên nền tảng đám mây cho dữ liệu và dịch vụ trong suốt vòng đời, bao gồm dịch vụ quản lý khóa (KMS), hệ thống quản lý thông tin xác thực (CMS) và mô-đun bảo mật phần cứng đám mây (HSM);
b) thực hiện nguyên tắc đặc quyền tối thiểu (PoLP), còn được gọi là nguyên tắc đặc quyền tối thiểu hoặc nguyên tắc thẩm quyền tối thiểu, để mỗi thực thể chức năng chỉ truy cập thông tin và tài nguyên cần thiết cho mục đích hợp pháp của mình;
c) ngăn chặn truy cập trái phép cho các cá nhân và tổ chức phi cá nhân, nhằm giảm thiểu nguy cơ lộ lọt tài sản số;
d) cung cấp cơ chế kiểm toán và giải trình để đảm bảo sự tuân thủ và theo dõi những thay đổi được phép;
e) cho phép bảo mật tầng vận chuyển (TLS) 1.1 hoặc mã hóa tầng vận chuyển cao hơn;
f) cho phép xác thực hai bước cho các chức năng hoặc mô-đun nền tảng xử lý hoặc liên quan đến dữ liệu nhạy cảm;
g) cho phép hạn chế chọn lọc quyền truy cập dữ liệu dựa trên phân loại dữ liệu hoặc cấp độ ủy quyền của thực thể truy cập;
h) có quyền kiểm soát truy cập dữ liệu để bảo vệ dữ liệu khỏi bị truy cập trái phép và hỏng dữ liệu trong suốt vòng đời;
i) cung cấp khả năng bảo vệ dữ liệu nhạy cảm bằng các công nghệ như mã hóa dữ liệu, che giấu, băm và mã hóa;
j) cung cấp khả năng giám sát các hoạt động dữ liệu để phát hiện các bất thường và xác định rủi ro;
k) đảm bảo dữ liệu bị mất có thể được phục hồi trong trường hợp xảy ra sự cố gián đoạn bất ngờ hoặc lỗi phần cứng;
l) cung cấp khả năng xóa hoàn toàn dữ liệu trên tất cả các thiết bị lưu trữ để đảm bảo dữ liệu không thể khôi phục được.
8.3 Trí tuệ theo dữ liệu
8.3.1 Huấn luyện dữ liệu
Khả năng huấn luyện dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ nhiều thuật toán huấn luyện dữ liệu tích hợp sẵn;
b) cho phép nhập, tạo và quản lý mô hình huấn luyện;
c) hỗ trợ huấn luyện phân tán bằng công-ten-nơ (container);
d) hỗ trợ nhiều phương pháp học khác nhau bao gồm học có giám sát, học không giám sát, học bán giám sát và học tăng cường;
e) cung cấp khả năng tránh tình trạng quá khớp và sai lệch;
f) hỗ trợ đánh giá hiệu năng huấn luyện bao gồm nhưng không giới hạn ở độ chính xác, khả năng thu hồi, độ nhạy và độ đặc hiệu;
g) hỗ trợ việc học dữ liệu tăng cường để thích ứng với dữ liệu mới;
h) hỗ trợ huấn luyện dữ liệu đa nguồn;
i) hỗ trợ cả huấn luyện dữ liệu trực tuyến và ngoại tuyến.
8.3.2 Phân tích dữ liệu
Khả năng phân tích dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ phân tích và tích hợp dữ liệu tự động từ nhiều nguồn để hoàn thành các nhiệm vụ ước tính và ra quyết định cần thiết;
b) hỗ trợ các chức năng như liên kết dữ liệu, ước tính và định danh;
c) cung cấp nhiều khả năng khác nhau để phân tích dữ liệu, bao gồm nhưng không giới hạn ở phân tích mô tả, phân tích chẩn đoán, phân tích dự đoán, phân tích nhân quả, hỗ trợ môi trường đáng tin cậy, v.v.;
d) hỗ trợ khả năng phân tích dữ liệu lớn, bao gồm trực quan hóa phân tích, thuật toán khai thác dữ liệu, khả năng phân tích dự đoán, công cụ ngữ nghĩa, chất lượng dữ liệu và quản lý dữ liệu chính;
e) cung cấp nhiều chế độ phân tích dữ liệu, chẳng hạn như phân tích ngoại tuyến, phân tích thời gian thực, phân tích tương tác, v.v.;
f) hỗ trợ nhiều mô hình, thuật toán và công cụ phân tích dữ liệu khác nhau, chẳng hạn như phân tích thống kê, học máy, phân tích văn bản, phân tích video, v.v.;
g) hỗ trợ điều phối quá trình phân tích dữ liệu;
h) cung cấp khả năng xác định và đối chiếu các yêu cầu của kịch bản cụ thể và phương pháp phân tích dữ liệu.
8.3.3 Trực quan hóa dữ liệu
Khả năng trực quan hóa dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép trực quan hóa dữ liệu, thuật toán, công cụ và cấu phần hệ thống:
b) hỗ trợ việc tiết lộ các mối quan hệ dữ liệu, tính năng hoặc xu hướng thông qua nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như bảng tương tác, bảng nổi bật, biểu đồ hình chữ nhật, biểu đồ hộp, công cụ báo cáo, công cụ trí tuệ nghiệp vụ (BI), v.v.;
c) cho phép quản lý khả năng truy cập cho kết quả trực quan hóa và cung cấp nhiều định dạng tải xuống.
8.4 Phân tách dịch vụ
Khả năng phân tách dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng phân tách dịch vụ nhằm hình thành kho lưu trữ dịch vụ nguyên tử gốc và các vi dịch vụ. Việc tách rời dịch vụ có thể dựa trên yếu tố thời gian, kết nối, quy trình và logic nghiệp vụ;
b) hỗ trợ việc gọi dịch vụ không đồng bộ để giảm sự kết nối tạm thời;
c) chuẩn hóa các thỏa thuận dịch vụ để giao tiếp với các dịch vụ;
d) hỗ trợ các kết nối không trạng thái tới các dịch vụ không có dữ liệu trạng thái;
e) cho phép khả năng kết nối các dịch vụ mà không cần biết các dịch vụ đó nằm ở đâu;
f) đảm bảo rằng các dịch vụ được khép kín;
g) giảm thiểu sự phụ thuộc giữa các dịch vụ;
h) đảm bảo rằng các dịch vụ có thể được phát triển mà không ảnh hưởng đến các dịch vụ khác.
8.5 Mô hình lĩnh vực
8.5.1 Kiến thức chuyên ngành
Khả năng hiểu biết về lĩnh vực được cung cấp bởi SCDP nên:
a) cho phép khả năng thể hiện kiến thức cụ thể cho nhiều lĩnh vực khác nhau;
b) cho phép khả năng nắm bắt môi trường lĩnh vực, cấu hình và ràng buộc.
8.5.2 Logic nghiệp vụ lĩnh vực
Khả năng logic nghiệp vụ lĩnh vực do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng mô hình hóa logic nghiệp vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau;
b) hỗ trợ cô lập logic nghiệp vụ để hạn chế tác động do những thay đổi về logic nghiệp vụ gây ra.
8.6 Trích xuất dịch vụ
Khả năng trích xuất dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng hỗ trợ cấu trúc danh mục phân cấp;
b) cho phép khả năng hỗ trợ thể hiện danh mục dịch vụ thống nhất.
9 Công bố khả năng
9.1 Dịch vụ dữ liệu
Dịch vụ dữ liệu được cung cấp bởi SCDP nên:
a) cho phép khả năng cung ứng dịch vụ dữ liệu dựa trên công cụ, dịch vụ dữ liệu dựa trên nội dung và dịch vụ dữ liệu dựa trên API để người dùng đăng ký;
CHÚ THÍCH: Dịch vụ dữ liệu dựa trên công cụ là các dịch vụ dữ liệu có thể được sử dụng làm công cụ để xử lý dữ liệu tiếp theo. Dịch vụ dữ liệu dựa trên nội dung là các dịch vụ dữ liệu nhằm mục đích cung cấp dữ liệu hoặc tập dữ liệu. Dịch vụ dữ liệu dựa trên API là các dịch vụ dữ liệu được cung, cấp thông qua API.
b) hỗ trợ cấu hình và tùy chỉnh các công cụ theo thiết lập của người dùng;
c) hỗ trợ người dùng tích hợp với hệ thống nội bộ;
d) dịch vụ dựa trên nội dung được cung cấp cho người tiêu dùng theo định dạng chuẩn được xác định trước;
e) thông báo cho người tiêu dùng bằng các định nghĩa siêu dữ liệu;
f) hỗ trợ quản lý các dịch vụ dựa trên API như giám sát việc sử dụng, phân tích số liệu thống kê và thực thi chính sách sử dụng;
g) hỗ trợ xuất bản tài liệu API mô tả mục đích, chức năng, đầu vào và đầu ra cho từng API.
9.2 Vận hành dữ liệu
9.2.1 Ủy quyền
Khả năng ủy quyền do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép đăng ký, xác nhận, xác minh và theo dõi quyền dữ liệu;
b) cho phép ủy quyền quyền dữ liệu, chẳng hạn như quyền sở hữu dữ liệu, quyền quản lý dữ liệu, quyền sử dụng dữ liệu, quyền xử lý dữ liệu, quyền nhận thức dữ liệu, quyền riêng tư dữ liệu, v.v.;
c) xác nhận ủy quyền trước khi cung cấp dữ liệu và dịch vụ cho bên thứ ba. Nhà cung ứng dịch vụ phải thực hiện xác nhận ủy quyền dữ liệu và dịch vụ cho các yêu cầu truy cập thông tin không công khai của cá nhân hoặc doanh nghiệp;
d) cho phép kiểm soát cấu hình chức năng với cấu trúc đa cấp, đa vai trò;
e) cho phép khả năng quản lý ủy quyền ổn định và có khả năng mở rộng để hỗ trợ số lượng lớn ủy quyền của người dùng;
f) cho phép nhiều phương pháp ủy quyền khác nhau, chẳng hạn như ủy quyền ngược, tự ủy quyền và ủy quyền từ xa.
9.2.2 Lưu thông
Khả năng lưu thông do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép chia sẻ, mở, trao đổi, giao dịch, tương tác và các phương thức lưu thông khác cho dữ liệu và dịch vụ;
b) cho phép thu thập dữ liệu và yêu cầu dịch vụ, xử lý, cung ứng và phát hành dữ liệu và dịch vụ;
c) hỗ trợ giao dịch trực tuyến cho dữ liệu, dịch vụ và các loại tài nguyên khác có sẵn.
9.3 Cổng dữ liệu
Khả năng của cổng dữ liệu do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép tìm kiếm, tải lên, tải xuống và tương tác dữ liệu và bộ dữ liệu thông qua cổng thông tin;
b) đảm bảo việc tìm kiếm dữ liệu đáp ứng các tiêu chí do người dùng quy định;
c) hỗ trợ tìm kiếm dữ liệu bằng các toán tử Boolean như AND, OR và NOT;
d) cho phép khả năng tinh chỉnh kết quả tìm kiếm bao gồm lọc và cân nhắc;
e) hỗ trợ tìm kiếm theo thời gian thực;
f) hỗ trợ tải dữ liệu lên ở nhiều định dạng tập tin khác nhau;
g) hỗ trợ tải lên siêu dữ liệu khác nhau, bao gồm siêu dữ liệu mô tả, siêu dữ liệu cấu trúc, siêu dữ liệu hành chính, siêu dữ liệu tham chiếu và siêu dữ liệu thống kê;
h) hỗ trợ tải xuống dữ liệu ở nhiều định dạng khác nhau;
i) hỗ trợ tinh chỉnh dữ liệu cần tải xuống bao gồm lọc theo chiều ngang và chiều dọc;
j) hỗ trợ chia khối lượng dữ liệu lớn thành nhiều tệp có giới hạn kích thước tệp được quy định;
k) cho phép khả năng thể hiện phân loại với giao diện thống nhất;
l) cho phép xác minh tính hợp pháp của dữ liệu, ghi lại luồng, quản lý danh sách đen và trắng, xác thực, tính phí, kiểm soát truy cập tối đa hàng ngày, ghi lại lỗi truy cập, proxy ngược linh hoạt và định tuyến động.
9.4 Tích hợp dịch vụ
9.4.1 Tính liên tác dịch vụ
Tính liên tác dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép khả năng định danh dịch vụ và giao tiếp cấu phần dịch vụ, để đảm bảo kết nối, giao tiếp, cân bằng tải và cung ứng thông điệp tương tác giữa các dịch vụ;
b) cho phép chuyển đổi giao thức để đảm bảo sự phù hợp của các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn cần thiết cho việc trao đổi thông tin dịch vụ và cải thiện khả năng tương thích giữa các dịch vụ không đồng nhất;
c) cho phép khả năng kích hoạt dịch vụ bằng cách bắt đầu theo lịch trình hoặc bắt đầu theo sự kiện;
d) điều phối quy trình dịch vụ để hỗ trợ kết hợp dịch vụ dựa trên logic và hỗ trợ xử lý ngữ nghĩa cho thứ tự, điều kiện, vòng lặp, ngoại lệ, v.v.
9.4.2 Đóng gói dịch vụ
Khả năng đóng gói dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) đến nhà phát triển và sẵn dùng. Chúng không nên đưa thêm các phát triển phần mềm phức tạp hơn;
b) có thể quản lý được theo thẩm quyền của người dùng tương ứng, trừ khi được công bố dưới dạng dịch vụ mở;
c) hẹn chế quyền truy cập trực tiếp và cung cấp các phương pháp truy cập công khai để truy cập các cấu phần dịch vụ;
d) hỗ trợ ẩn các chi tiết không cần thiết về các dịch vụ, chẳng hạn như logic và cơ chế nội bộ, để hẹn chế sự phụ thuộc giữa các dịch vụ;
e) công nghệ cơ bản được sử dụng trong dịch vụ là minh bạch đối với người tiêu dùng..
9.5 Cung ứng dịch vụ
9.5.1 Khả năng tiếp cận dịch vụ
Khả năng tiếp cận dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép quản lý thống nhất cho việc đăng ký dịch vụ, ủy quyền, tìm kiếm trạng thái vận hành và cấu hình;
b) cho phép xác nhận người dùng để đảm bảo dịch vụ được truy cập bởi người dùng có thẩm quyền hợp lệ.
9.5.2 Quản lý cung ứng
Khả năng quản lý cung ứng do SCĐP cung cấp nên:
a) cho phép quản lý cung ứng vòng đời thống nhất, bao gồm quản lý truy cập, quản lý giao diện, quản lý phiên bản, quản lý phân loại, quản lý phân cấp và quản lý chất lượng;
b) cho phép quản lý trạng thái vận hành thống nhất, chẳng hạn như giám sát dịch vụ, quản lý nhật ký dịch vụ, v.v.;
c) cho phép khả năng cô lập dịch vụ và ngắt mạch;
d) cho phép khả năng định tuyến và phối hợp quy trình dịch vụ, cũng như cho phép khả năng ngữ nghĩa để xử lý thứ tự, điều kiện, vòng lặp và ngoại lệ;
e) cho phép ít nhất một trong các phương thức cung ứng như cổng API, cổng vi dịch vụ, cổng dịch vụ SaaS, v.v.;
f) cho phép khả năng lựa chọn định tuyến, bao gồm nhưng không giới hạn ở định tuyến điểm-đến- điểm, xuất bản và đăng ký, định tuyến dựa trên nội dung và các phương pháp định tuyến khác.
9.5.3 Đánh giá dịch vụ
Khả năng đánh giá dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép các khả năng kiểm toán dịch vụ, chẳng hạn như truy cập và lưu lượng dịch vụ, tải xuống và ghi lại dữ liệu, nhật ký sự kiện, v.v.;
b) cung cấp tóm lược kiểm toán dịch vụ, truy vấn và sao lưu thông tin đã kiểm toán;
c) cho phép đánh giá tác động của dịch vụ dựa trên sự phụ thuộc giữa các dịch vụ và đánh giá tác động của việc thay đổi dịch vụ và ngừng vận hành đối với các dịch vụ khác;
d) hỗ trợ chẩn đoán lỗi dịch vụ gốc dựa trên hồ sơ kiểm toán dịch vụ.
10 Giao diện
10.1 Giao diện thu thập
10.1.1 Truy cập an toàn
Khả năng truy cập an toàn do SCDP cung cấp nên:
a) đảm bảo kết nối an toàn trong các cấu phần SCDP và hệ thống bên ngoài;
b) hỗ trợ xác thực và ủy quyền trước khi kết nối với hạ tầng đám mây hoặc CNTT;
c) cung cấp thông tin định danh tác vụ, thông tin thuộc tính tác vụ, thông tin nguồn dữ liệu, thông tin giao diện và thông tin lưu trữ, ít nhất là để cấu hình truy cập;
d) thu thập dữ liệu thời gian thực ít nhất một lần từ các nguồn dữ liệu được cấu hình như được liệt kê trong thông tin định danh tác vụ.
10.1.2 Biểu diễn số
Khả năng biểu diễn số do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ biểu diễn số cho tất cả các nguồn dữ liệu và dịch vụ được kết nối;
b) hỗ trợ biểu diễn 3D cho tất cả các đối tượng vật lý trong đô thị, chẳng hạn như tòa nhà, đường sá, cơ sở công cộng, v.v.;
c) thực hiện kết nối và cấu hình truy cập trước khi biểu diễn số và các đối tượng vật lý được liên kết với nhau.
10.1.3 Phân phối lệnh
Khả năng phân phối lệnh do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ gửi lệnh điều khiển thời gian thực đến các thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông được kết nối với SCDP;
b) đảm bảo thông điệp và lệnh được gửi đến các ứng dụng, thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin với định dạng tùy chỉnh cụ thể.
10.1.4 Đẩy thông điệp
Khả năng đẩy thông điệp do SCDP cung cấp nên:
a) đẫy thông điệp theo các tài nguyên, thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin được kết nối;
b) cung cấp thông báo thay đổi cho thông tin đã đăng ký để các thiết bị đã đăng ký và hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện các hành động tương ứng.
10.1.5 Truy cập dịch vụ
Khả năng truy cập dịch vụ do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ giao diện lập lịch tasli để truy cập các dịch vụ của nền tảng hoặc hệ thống của bên thứ ba;
b) hỗ trợ khả năng truy cập dữ liệu thông lượng cao, chẳng hạn như hỗ trợ các ứng dụng tích hợp dữ liệu quy mô lớn, truy xuất nhanh dữ liệu được lưu trữ trong các hệ thống tệp phân tán và cung cấp các truy vấn tương tác.
10.1.6 Biên dịch giao thức và định dạng
Khả năng chuyển đổi định dạng và giao thức do SCDP cung cấp nên:
a) cho phép dịch các định dạng dịch vụ và dữ liệu nội bộ để tương thích và sử dụng trên nền tảng, bên ngoài;
b) cho phép chuyển đổi giao thức để tương thích và sử dụng nền tảng bên ngoài, ví dụ như giao thức truy cập đối tượng đơn giản (SOAP) sang chuyển trạng thái biểu diễn (REST).
10.2 Giao diện cung ứng
10.2.1 Xác thực
SCDP phải cung cấp xác thực thông qua giao diện hoặc các phương, pháp khác trước khi áp dụng để truy cập dữ liệu và dịch vụ.
10.2.2 Truy vấn
SCDP phải hỗ trợ việc truy vấn thông qua giao diện để khám phá dữ liệu và dịch vụ có sẵn, thực hiện phân tích thống kê, v.v.
10.2.3 Đăng ký
Khả năng đăng ký do SCDP cung cấp nên:
a) hỗ trợ quản lý đăng ký, chẳng hạn như tạo đăng ký, gia hạn đăng ký và hủy đăng ký;
b) hỗ trợ người đăng ký xác nhận đăng ký;
c) hỗ trợ người đăng ký lựa chọn dịch vụ họ muốn quản lý và hỗ trợ người đăng ký cập nhật địa chỉ email, tên tổ chức và thông tin liên hệ;
d) hỗ trợ các ứng dụng trong việc đăng ký dữ liệu và dịch vụ và quản lý đăng ký thông qua giao diện.
10.2.4 Gọi quy trình
Khả năng gọi quy trình cho phép các ứng dụng hợp lệ lập cấu hình, hủy kích hoạt và. sử dụng các dịch vụ của SCDP thông qua giao diện hoặc các phương pháp khác.
10.2.5 Gọi hệ thống
SCDP nên:
a) hỗ trợ giao diện hoặc các phương pháp khác cho các ứng dụng trong việc thực hiện các lệnh gọi hệ thống để quản lý và duy trì các quy trình, tệp và thiết bị;
b) hỗ trợ giao diện cho các ứng dụng để truy vấn, lên lịch và quản lý các gọi hệ thống.
10.2.6 Giao diện lập trình ứng dụng (API)
SCDP nên:
a) cho phép quản lý API cho các ứng dụng để truy vấn, lên lịch và quản lý các ứng dụng được kết nối với SCDP;
b) cho phép khả năng chuyển đổi và thích ứng giao thức truyền thông chung thông qua API.
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về khả năng tái sử dụng dịch vụ dữ liệu SCDP
Trong ví dụ này, SCDP được sử dụng để cung cấp các dịch vụ sẵn dùng và có thể tái sử dụng nhằm cải thiện hiệu quả vận hành của nền tảng và phản hồi dịch vụ.
Một mặt, SCDP tạo ra một dịch vụ dữ liệu có thể tái sử dụng với dữ liệu được thu thập dựa trên mô hình dữ liệu, được thể hiện bằng các mũi tên liền trên Hình A.1. Hạ tầng công nghệ thông tin đô thị thông minh có thể thu thập và trao đổi dữ liệu và thông tin được tạo ra bởi các ứng dụng đô thị thông minh (xem nhãn 1 trên Hình A.1). Dữ liệu và thông tin được thu thập bởi hạ tầng công nghệ thông tin đô thị thông, minh cũng có thể được lưu trữ hoặc xử lý thông qua đám mây đến giao diện thu thập SCDP (xem nhãn 2 trên Hình A.1). Do đó, cần có các công cụ trích xuất hoặc thu thập khác nhau, bao gồm cả việc sử dụng các công cụ ETL, để trích xuất trực tiếp dữ liệu từ cơ sở dữ liệu liên quan. Việc thu thập dữ liệu do SCDP cung cấp thông qua giao diện cho phép các ứng dụng đẩy các thông tin liên quan dữ liệu và thông tin (xem nhãn 3-5 trên Hình A.1).
Sau khi tập dữ liệu và thông tin được SCDP thu thập, được xử lý theo mô hình dữ liệu chuẩn liên quan trước khi được lưu trữ trong SCDP. Sau đó, tập dữ liệu và thông tin được chính thức hóa hoặc đóng gói thành một loại dịch vụ dữ liệu nhất định (xem nhãn 6-8 trên Hình A.1).
CHÚ THÍCH: Cấu phần mô hình dữ liệu trên Hình A1 chứa một tập các mô hình dữ liệu chuẩn được trích xuất từ các kịch bản khác nhau. Mô hình dữ liệu chuẩn cho một kịch bản cụ thể được áp dụng cho bất kỳ ứng dụng nào trong kịch bản đó.
Hình A.1 - Khả năng tái sử dụng dịch vụ dữ liệu của SCDP
Mặt khác, ứng dụng đô thị thông minh khởi tạo yêu cầu dịch vụ dữ liệu tới SCDP, được thể hiện bằng các mũi tên chấm trên Hình A.1. Yêu cầu dữ liệu thông qua giao diện cung ứng của SCDP chứa loại dữ liệu được yêu cầu, danh sách trường, khoảng thời gian dữ liệu, số bản ghi và các tham số khác được sử dụng để làm rõ yêu cầu dữ liệu.
Sau khi nhận được yêu cầu, SCDP sẽ thực hiện tìm kiếm nội bộ các dịch vụ dữ liệu đã đăng ký và lưu trữ dữ liệu để xác định tập dữ liệu đáp ứng tất cả các yêu cầu của yêu cầu dữ liệu, sau đó chính thức hóa hoặc đóng gói tập dữ liệu đó thành một dịch vụ dữ liệu cho ứng dụng như một phản hồi cho yêu cầu dữ liệu. Đối với tìm kiếm nội bộ của SCDP:
1) nếu đã có một tập dữ liệu trong kho lưu trữ dữ liệu SCDP đáp ứng mọi yêu cầu yêu cầu dữ liệu, thì cung ứng tập dữ liệu đó qua giao diện cung ứng để đáp ứng yêu cầu dữ liệu;
2) nếu tập dữ liệu trong kho lưu trữ dữ liệu SCDP chỉ có thể đáp ứng một phần yêu cầu yêu cầu dữ liệu, thì SCDP sẽ tiến hành các quy trình chuẩn hóa và xử lý dữ liệu có liên quan để tạo ra một tập dữ liệu mới đáp ứng mọi yêu cầu của yêu cầu dữ liệu, bao gồm thu thập dữ liệu bổ sung cần thiết từ các ứng dụng khác, kết hợp các tập dữ liệu khác nhau, thực hiện chuyển đổi định dạng, v.v. Điều này có thể yêu cầu lặp lại các quy trình 1-8 được thể hiện trên Hình A.1.
Phụ lục B
(tham khảo)
Diễn giải theo tiêu chuẩn ISO/IEC 30145-3
Tiêu chuẩn ISO/IEC 30145-3 cung cấp thiết kế mức cao cho khung kỹ thuật của đô thị thông minh. Tiêu chuẩn này nhằm mục đích xây dựng "Tầng hỗ trợ dữ liệu và dịch vụ", được định nghĩa trong ISO/IEC 30145- 3, bằng cách xác định một SCDP (Giao diện dữ liệu và dịch vụ) để hỗ trợ truy cập dữ liệu và dịch vụ từ bên ngoài. Vị trí của SCDP trong khung kỹ thuật ISO/IEC 30145-3 được thể hiện trên Hình B.1.
Hình B.1 - Vị trí của SCDP trong khung kỹ thuật ISO/IEC 30145-3
Bảng B 1 minh họa cách SCDP kết hợp khung kỹ thuật bằng cách liên kết các thuật ngữ được sử dụng trong hai tiêu chuẩn này. Các thuật ngữ trong ISO/IEC 30145-3 mang tính tổng quát hơn với mục đích minh họa khái niệm, trong khi các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này mang tính kỹ thuật hơn với mục đích hướng dẫn thiết kế phần mềm và các cấu phần.
Bảng B.1 - Ánh xạ tới tầng hỗ trợ Dữ liệu và dịch vụ trong ISO/IEC 30145-3
| TCVN 14507 (ISO/IEC 24039) | ISO/IEC 30145-3 Tầng hỗ trợ dữ liệu và dịch vụ | ||
| Giao diện thu thập | Truy cập an toàn | Thu thập và tổng hợp dữ liệu/dịch vụ | Tích hợp dữ liệu/dịch vụ |
| Biểu diễn số | |||
| Phân phối lệnh | |||
| Đẩy thông điệp | |||
| Truy cập dịch vụ | |||
| Biên dịch giao thức và định dạng | |||
| Thu thập dữ liệu | Thu thập dữ liệu | Dữ liệu lĩnh vực ứng dụng | Nguồn dữ liệu |
| Dữ liệu trao đổi được chia sẻ | |||
| Dữ liệu cơ bản | |||
| Dữ liệu Internet | |||
| Xử lý dữ liệu | Xử lý dữ liệu | Tích hợp và xử lý dữ liệu | Tích hợp dữ liệu |
| Lưu trữ dữ liệu | Lưu trữ dữ liệu | Quản lý và quản trị dữ liệu | |
| Quản trị dữ liệu | Xác định quyền sở hữu dữ liệu | ||
| Quản lý siêu dữ liệu | |||
| Chất lượng dữ liệu | |||
| Chính sách dữ liệu | |||
| Quản lý tài sản dữ liệu | Định danh và đăng ký tài sản dữ liệu | ||
| Quản lý danh mục và thư mục tài sản dữ liệu | |||
| Mô hình tài sản dữ liệu | |||
| Liên kết tài sản dữ liệu | |||
| Bảo mật tài sản dữ liệu | |||
| Trí tuệ theo dữ liệu | Huấn luyện dữ liệu | Khai thác và phân tích trí tuệ | |
| Phân tích ngày | |||
| Hình ảnh hóa dữ liệu | |||
| Phân tách dịch vụ | Phân tách dịch vụ | Quản lý dịch vụ | Tích hợp dịch vụ |
| Mô hình lĩnh vực | Kiến thức lĩnh vực | ||
| Logic nghiệp vụ tên lĩnh vực | |||
| Dịch vụ hành động tiêu diệt | Quản lý danh mục dịch vụ | ||
| Tích hợp dịch vụ | Tính liên tác dịch vụ | Tích hợp dịch vụ | |
| Đóng gói dịch vụ |
| ||
| Cung ứng dịch vụ | Khả năng tiếp cận dịch vụ | Sử dụng dịch vụ | |
| Quản lý cung ứng | |||
| Đánh giá dịch vụ | |||
| Dịch vụ dữ liệu | Dịch vụ dựa trên công cụ | ||
| Dịch vụ dựa trên nội dung | |||
| Dịch vụ dựa trên API | |||
| Vận hành dữ liệu | Ủy quyền | ||
| Lưu thông | |||
| Cổng dữ liệu | Cổng dữ liệu | ||
| Giao diện cung ứng | Xác thực |
|
|
| Truy vấn |
|
| |
| Đăng ký |
|
| |
| Gọi quy trình |
|
| |
| Gọi hệ thống |
|
| |
| API |
|
| |
| Công cụ vận hành | Quản lý vòng đời |
|
|
| Vận hành của hệ thống |
|
| |
| Kiểm thử phát triển | Phát triển và thử nghiệm |
|
|
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO/IEC 30182, Smart city concept model - Guidance for establishing a model for data interoperability (Mô hình khái niệm đô thị thông minh - Hướng dẫn thiết lập mô hình tương tác dữ liệu);
[2] ISO 37156, Smart community infrastructures - Guidelines on data exchange and sharing for smart community infrastructure (Hạ tầng truyền thông thông minh - Hướng dẫn về trao đổi và chia sẻ dữ liệu cho hạ tầng truyền thông thông minh);
[3] ITU-T F.743.21, Framework for data asset management (Khung quản lý tài sản dữ liệu);
[4] ISO 37110, Management guidelines of open data for smart cities and communities - Part 1: Overview and general principles (Hướng dẫn quản lý dữ liệu mở cho đô thị và cộng đồng thông minh - Phần 1: Tổng quan và nguyên tắc chung);
[5] ISO/IEC/TR 38505-2, Information technology - Governance of IT - Governance of data - Part 2: implications of ISO/IEC 38505-1 for data management (Công nghệ thông tin - Quản trị Công, nghệ thông tin - Quản trị dữ liệu - Phần 2: Ý nghĩa của ISG/IEC 38505-1 đối với quản lý dữ liệu);
[6] Báo cáo kỹ thuật ITU-T FG-DPM D4.1: 2019, Framework for security, privacy, risk and governance in data processing and management (Khung bảo mật, quyền riêng tư, rủi ro và quản trị trong xử lý và quản lý dữ liệu);
[7] ISO/IEC 25024, Systems and software engineering - Systems and software Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Measurement of data quality (Kỹ thuật hệ thống và phần mềm - Yêu cầu và đánh giá chất lượng hệ thống và phần mềm (SQuaRE) - Đo lường chất lượng dữ liệu);
[8] ISO/IEC 25012, , Software engineering - Software product Quality Requirements and Evaluation (SQuaRE) - Data quality model (Kỹ thuật phần mềm - Yêu cầu và đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm (SQuaRE) - Chất lượng dữ liệu mẫu);
[9] Thông số kỹ thuật ITU-T FG-DPM D2 1:2019, Data processing and management framework for IoT and smart cities and communities (Khung xử lý và quản lý dữ liệu cho IoT và các đô thị và cộng đồng thông minh);
[10] ISO/IEC 38505-1, Information technology - Governance of IT - Governance of data -. Part 1: Application of ISO/lEC 38500 to the governance of data (Công nghệ thông tin - Quản trị công nghệ thông tin - Quản trị dữ liệu - Phần 1: Ứng dụng ISO /IEC 38500 vào quản trị dữ liệu);
[11] ISO/IEC 30145-3, Information technology - Smart City ICT reference framework - Part 3: Smart city engineering framework (Công nghệ thông tin - Khung tham chiếu ICT về Đô thị thông minh - Phần 3: Khung kỹ thuật Đô thị thông minh);
[12] ISO/IEC/IEEE 26513:2017, Systems and software engineering - Requirements for testers and reviewers of information for users (Kỹ thuật hệ thống và phần mềm - Yêu cầu đối với người kiểm tra và người đánh giá thông tin cho người dùng);
[13] IEC 60050-831, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 831: Smart city systems (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 831: Hệ thống đô thị thông minh);
[14] IEC 80001-1:2010, Safety, effectiveness and security in the implementation and use of connected medical devices or connected medical devices or connected health software - Part 1: Application of risk management (An toàn, hiệu quả và bảo mật trong việc triển khai và sử dụng các thiết bị y tế được kết nối hoặc các thiết bị y tế được kết nối hoặc phần mềm sức khỏe được kết nối - Phần 1: Ứng dụng quản lý rủi ro);
[15] TCVN 13238:2020 (ISO/IEC 20546:2019), Công nghệ thông tin - Dữ liệu lớn - Tổng quan và từ vựng.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!