Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 14506:2025 Công nghệ thông tin - Chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông cho đô thị thông minh

Số hiệu: TCVN 14506:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ , Thông tin-Truyền thông
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/08/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14506:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14506:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14506:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14506:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14506:2025

ISO/IEC 30146:2019

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - CHỈ SỐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA ĐÔ THỊ THÔNG MINH

Information technology - Smart city Information and Communication Technologies indicators

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Chữ viết tắt

5 Kiến trúc chung

6 Nguyên tắc chung

6.1 Lựa-chọn chỉ số

6.2 Mô tả chỉ số

7 Mô tả chỉ số

7.1 Dịch vụ công dân

7.2 Quản trị hiệu quả

7.3 Môi trường sống

7.4 Tiện ích thông minh

7.5 Tài nguyên thông tin

7.6 An ninh không gian mạng

Phụ lục A (tham khảo) Mô hình đô thị

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

TCVN 14506:2025 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 30146:2019.

TCVN 14506:2025 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 288/SC 1 “Cơ sở hạ tầng cộng đồng thông minh” biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

Đô thị thông minh là một khái niệm đã được các nhà quản lý, nhà quy hoạch và nhà thực hiện đô thị sử dụng rộng rãi trong nhiều thập kỷ. Mặc dù định nghĩa chính xác về đô thị thông minh vẫn chưa được các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế thống nhất, nhưng tầm quan trọng của công nghệ thông tin và truyền thông như những yếu tố then chốt không thể thiếu đã được công nhận rộng rãi. Trong quá trình phát triển toàn cầu của các đô thị thông minh, vấn đề áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong các chương trình đô thị thông minh như những yếu tố then chốt đã trở thành trọng tâm chung giữa các viện nghiên cứu khoa học, ngành công nghiệp, nhà quản lý đô thị và nhà thực hiện xây dựng. Tiêu chuẩn này hỗ trợ các Mục tiêu Phát triển bền vững của Liên hợp quốc [1][7][8].

Đây là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng để xây dựng các phương pháp đánh giá và chỉ số chuẩn tập trung vào lĩnh vực công nghệ thông tin trong đô thị thông minh, qua đó các bên liên quan của đô thị có thể đánh giá hiệu năng của đô thị thông minh theo góc nhìn của công nghệ thông tin. Các phương pháp đánh giá và chỉ số tập trung vào hoạt động hiệu quả riêng lẻ của các hệ thống, hạ tầng và tiện ích khác nhau. Ngoài ra, chúng cũng cung cấp hướng dẫn về cách các đô thị hoạt động toàn diện và tạo điều kiện cho sự đổi mới và tăng trưởng theo cách tích, hợp và mạch lạc.

Mục đích của việc thiết lập các hệ thống chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông cho đô thị thông minh và tiến hành đánh giá đô thị thông minh là hướng dẫn và thúc đẩy việc xây dựng một cách có hệ thống một đô thị thông minh. Các chỉ số có thể được sử dụng như một gỏi toàn bộ để đánh giá một đô thị thông minh một cách toàn diện. Gói này cũng có thể được điều chỉnh thành các phần riêng lẻ khi đánh giá các đô thị hoặc một số khía cạnh nhất định của đô thị. Các chỉ số có thể được sử dụng đề:

- đánh giá tình hình chuẩn bị công nghệ thông tin của đô thị trước khi triển khai xây dựng đô thị thông minh;

- đánh giá hiệu quả của công nghệ thông tin đô thị trong và sau khi xây dựng đô thị thông minh;

- so sánh việc xây dựng đô thị thông minh giữa các đô thị trong lĩnh vực công nghệ thông tin đô thị tại một khu vực nhất định để thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh và phát triển đô thị thông minh.

Tiêu chuẩn này thiết lập các tiêu chí để đánh giá trong việc làm cho các đô thị thông minh hơn và có thể được sử dụng để đánh giá mức độ phát triển của đô thị thông minh. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho đô thị, khu đô thị hoặc chính quyền địa phương. Đối với các tổ chức quản lý đô thị, có thể sử dụng tiêu chuẩn này để tự đánh giá và phát triển các chiến lược công nghệ thông tin tương ứng làm cho các đô thị thông minh hơn. Đối với các cơ quan đánh giá liên quan và các tổ chức nghiên cứu khoa học, tiêu chuẩn này cũng cung cấp một hướng dẫn và tài liệu tham khảo trong việc phát triển các chỉ số công nghệ thông tin của đô thị thông minh.

Các chỉ số trong tiêu chuẩn này phù hợp với công việc chung của ISO/TC 268/WG 2 về các chỉ số đô thị thông minh.

 

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - CHỈ SỐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỦA ĐÔ THỊ THÔNG MINH

Information technology - Smart city Information and Communication Technologies indicators

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này định nghĩa một bộ chỉ số đánh giá toàn diện liên quan đặc biệt đến việc áp dụng và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các đô thị thông minh. Đầu tiên, tiêu chuẩn này thiết lập một khung chung cho tất cả các chỉ số. Tiếp theo, tiêu chuẩn này quy định tên, mô tả, phân loại và phương pháp đo lường cho từng chỉ số.

2 Tài liệu viện dẫn

Không có tài liệu viện dẫn trong tiêu chuẩn này.

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.

3.1

Chỉ số hiệu năng (performance indicators)

<chung> Tập các điểm chuẩn đã được lượng hóa và phê duyệt trước, phản ánh mức hiện thực hóa các mục tiêu.

[NGUỒN: 2.7, ISO 15746-1:2015]

3.2

Chỉ số hiệu năng (performance indicators)

<đô thị thông minh> là bộ chỉ số được sử dụng để đo lường mức tiện lợi, khả năng sinh sống, sự thoải mái, an ninh và hạnh phúc mà người dùng đô thị cảm nhận đối với hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng và dịch vụ liên quan trong quá trình phát triển đô thị thông minh.

3.3

Chỉ số năng lực (capability indicators)

<đô thị thông minh> là bộ chỉ số được sử dụng để đo lường mức thiết kế, phát triển, đổi mới và phạm vi bao phủ của hạ tầng, ứng dụng và dịch vụ công nghệ thông tin trong quá trình phát triển đô thị thông minh.

3.4

Chính phủ điện tử (e-government)

Tương tác số giữa chính phủ và công dân, chính phủ và doanh nghiệp, và giữa các cơ quan chính phủ.

[NGUỒN: 4.1.10, ISO 19101-1:2014]

3.5

Mô hình đô thị (city model)

Bộ dữ liệu phù hợp mô phỏng các khía cạnh vật lý và xã hội của đô thị có liên quan đến các mục tiêu của đô thị.

3.6

Đối tượng thực tế (real-world feature)

Đối tượng vật lý hoặc xã hội tồn tại trong đô thị.

VÍ DỤ Tòa nhà và khu vực bỏ phiếu.

3.7

Loại đối tượng (feature catalogue)

Bộ các loại đối tượng đã thỏa thuận biểu diễn các đối tượng thực tế đó (3.6) trong mô hình đô thị.

4 Chữ viết tắt

API

Application programming interface

Giao diện lập trình ứng dụng

APP

Application

Ứng dụng

CCTV

Closed circuit television

Camera giám sát

FTTH

Fiber to the home

Sợi quang đến tận nhà

ICT

Information and Communication Technologies

Công nghệ thông tin và truyền thông

5 Kiến trúc chung

Kiến trúc chung của các chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông cho đô thị thông minh được thể hiện trên Hình 1 (ở trang sau). Hình vẽ định nghĩa sự phân loại các chỉ số trong tiêu chuẩn này.

Hình 1 - Kiến trúc chung các chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của đô thị thông minh

Các chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của đô thị thông minh được phân loại thành các chỉ số hiệu năng và các chỉ số năng lực. Các chỉ số hiệu năng của đô thị thông minh bao gồm mức dịch vụ công dân, mức quản trị hiệu quả và mức môi trường đáng sống. Các chỉ số năng lực của đô thị thông minh bao gồm mức tiện ích thông minh, mức tài nguyên thông tin và mức an ninh mạng.

Hệ thống chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của đô thị thông minh được phân loại thành hai chiều và mỗi chiều bao gồm ba mức. Chỉ số mức một và mức hai là các phân loại chỉ số cơ bản. Chỉ số mức ba là các chỉ số cụ thể được sử dụng trong quá trình đánh giá đô thị thông minh.

6 Nguyên tắc chung

6.1 Lựa chọn chỉ số

Các nguyên tắc thiết kế của các chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông cho đô thị thông minh được cung cấp như sau:

- Rõ ràng và không mơ hồ

- Mỗi chỉ số cần có định nghĩa và phương pháp đo lường rõ ràng.

- Phương pháp đo lường phải là một công thức đơn giản.

- Khoa học và hợp lý

- Các chỉ số cần phản ánh ý nghĩa và đối tượng của đô thị thông minh.

- Số lượng các chỉ số được liệt kê cần hợp lý. Không cần có quá nhiều chỉ số.

- Tiêu biểu

Các chỉ số cần hướng đến công dân và hướng đến hiệu năng. Một tỷ lệ lớn chỉ số hiệu năng liên quan đến lợi ích của công dân và trải nghiệm của công dân.

Các chỉ số cần tính đến tầm nhìn của đô thị.

- Có thể thu thập và định lượng

- Các chỉ số cần khách quan, không chủ quan.

- Các chỉ số cần có nguồn dữ liệu rõ ràng.

- Nhất quán

- Các chỉ số cần phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.

- Liên tục cập nhật

- Các chỉ số cần được cập nhật liên tục theo tình hình phát triển của đô thị thông minh.

6.2 Mô tả chỉ số

Trong tiêu chuẩn này, các bảng được sử dụng để mô tả các chỉ số. Mỗi bảng có 4 cột được đặt tên theo số, tên chỉ số, mô tả và phương pháp đo lường.

Hệ thống chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của đô thị thông minh bao gồm ba mức, như thể hiện trên Hình 1. Tiêu chuẩn này sử dụng “ L1 ” đến “ Ln ” để biểu diễn các chỉ số mức một. Ví dụ, sử dụng “ L1” để biểu diễn chỉ số mức một. “ L1.1 ’’ biểu diễn chỉ số mức hai được phân loại theo chỉ số mức một “ L1L1.1.1 ” biểu diễn chỉ số mức ba được phân loại theo chỉ số mức hai “ L1.1 ”.

Khi quy định phương pháp đo lường của từng chỉ số, tiêu chuẩn này áp dụng hệ thống 100 điểm.

7 Mô tả chỉ số

7.1 Dịch vụ công dân

7.1.1 Dịch vụ chính phủ điện tử

Chỉ số “dịch vụ chính phủ điện tử” được sử dụng để đánh giá sự tiện lợi của các dịch vụ chính phủ. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin vào hiệu quả hoạt động của chính phủ nhằm thúc đẩy các dịch vụ sáng tạo cho công dân.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 1 (ở trang sau).

Bảng 1 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ chính phủ điện tử

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.1.1

Tỷ lệ dịch vụ công một cửa của chính phủ

Đánh giá sự tiện lợi về mặt vật lý của các dịch vụ của chính phủ, rằng tất cả các thủ tục cần thiết có thể được xử lý tại một địa điểm vật lý

(số lượng dịch vụ công một cửa/tổng số dịch vụ công) x 100

L1.1.2

Tỷ lệ phần trăm các dịch vụ của chính phủ có thể được giải quyết thông qua đăng nhập một lần

Đánh giá sự tiện lợi trực tuyến của các dịch vụ chính phủ

(số lượng dịch vụ của chính phủ có thể truy cập thông qua một Cổng Thông tin web duy nhất/tổng số dịch vụ của chính phủ) x 100

L1.1.3

Triển khai chữ ký điện tử hoặc chữ ký số

Hiệu quả triển khai chữ ký điện tử/số

(số lượng dịch vụ hoặc sở ban ngành của chính phủ sử dụng chữ ký số/tổng số dịch vụ của chính phủ trong đô thị) x 100

L1.1.4

Tỷ lệ yêu cầu dịch vụ công dân có thể được chính phủ xử lý phù hợp

Đánh giá hiệu quả dịch vụ của chính phủ dựa trên yêu cầu của công dân

(số lượng yêu cầu của công dân được xử lý đúng/tổng số yêu cầu của công dân) x 100

CHÚ THÍCH Các yêu cầu của công dân gửi đến chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề trong dịch vụ công được gửi qua điện thoại, email, mạng xã hội và tin nhắn qua APP.

7.1.2 Dịch vụ vận tải

Chỉ số “dịch vụ vận tải” được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin vào sự tiện lợi của các dịch vụ vận tải công cộng và dịch vụ thông tin du lịch.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 2.

Bảng 2 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ vận tải

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.2.1

Công bố thông tin hoạt động của các dịch vụ vận tải công cộng

Đánh giá dịch vụ thông tin giao thông công cộng

(b1 + b2 + b3),

trong đó b1 = 60, khi đô thị đã mở thông tin giao thông công cộng, bao gồm trạng thái thời gian thực của các dịch vụ giao thông; nếu không thì b1 = 0;

b2 = 20, khi đô thị đã mở thông tin giao thông công cộng thông qua ít nhất một trong các bảng điện tử, TV, phát thanh, APP, v.v.; nếu không thì b2 = 0; b3 = 20, khi đô thị đã mở thông tin giao thông công cộng ở mức đường chính bậc hai trở lên; nếu không thì b3 = 0.

CHÚ THÍCH Mạng lưới đường bộ trong đô thị bao gồm đường tốc độ cao, đường chính, đường chính cấp hai, đường phụ và đường tránh.

L1.2.2

Tỷ lệ thông tin dự báo có sẵn của phương tiện công cộng

Đánh giá dịch vụ dự báo giao thông công cộng

(số tuyến giao thông công cộng hỗ trợ dự báo thời gian đến theo thời gian thực/tổng số tuyến giao thông công cộng) × 100

L1.2.3

Tỷ lệ thanh toán điện tử được sử dụng trên xe công cộng

Đánh giá dịch vụ thanh toán giao thông công, cộng

(số chuyến đi trung bình mỗi ngày sử dụng thanh toán điện tử trên phương tiện giao thông công cộng/tổng số chuyến đi trung bình mỗi ngày sử dụng phương tiện giao thông công cộng) × 100

7.1.3 Dịch vụ bảo hiểm xã hội

Chỉ số “dịch vụ bảo hiểm xã hội” được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin vào hiệu quả của các dịch vụ bảo hiểm xã hội công.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 3.

Bảng 3 - Các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến dịch vụ bảo hiểm xã hội

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.3.1

Dịch vụ bảo hiểm xã hội trực tuyến

Đánh giá dịch vụ bảo hiểm xã hội trực tuyến

dịch vụ trực tuyến được cung cấp thông qua: Trang web, máy tự phục vụ, APP trên điện thoại di động, đường dây nóng và tin nhắn ngắn. 25 điểm cho mỗi phương pháp, tổng điểm là 100

L1.3.2

Tỷ lệ cộng đồng hỗ trợ dịch vụ tự phục vụ đối với dịch vụ bảo hiểm xã hội

Đánh giá cộng đồng hỗ trợ dịch vụ bảo hiểm xã hội theo hình thức tự phục vụ

(số cộng đồng hỗ trợ dịch vụ tự phục vụ cho dịch vụ bảo hiểm xã hội/tổng số cộng đồng dân cư) × 100

L1.3.3

Mức dịch vụ bảo hiểm xã hội có sẵn trên toàn đô thị

Đánh giá việc thúc đẩy các dịch vụ bảo hiểm xã hội hiện có trên toàn đô thị

dịch vụ trên toàn đô thị bao gồm: chuyển giao quan hệ bảo hiểm xã hội, xác thực bảo hiểm xã hội, tài khoản cân đối dịch vụ y tế, tra cứu và so sánh tình trạng an sinh xã hội. 25 điểm cho mỗi dịch vụ, tổng điểm là 100

7.1.4 Dịch vụ y tế

Chỉ số “dịch vụ y tế” được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin vào hiệu quả của các dịch vụ y tế.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 4.

Bảng 4 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ y tế

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.4.1

Tỷ lệ các cơ sở y tế đã thiết lập hồ sơ bệnh án điện tử

Đánh giá việc thúc đẩy chăm sóc sức khỏe thông minh và dịch vụ công dân nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế bằng cách sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử

(số cơ sở y tế đã lập hồ sơ bệnh án điện tử/tổng số cơ sở y tế trong một đô thị) × 100

L1.4.2

Tỷ lệ quy định điều trị của các cơ sở dịch vụ y tế

Đánh giá việc thúc đẩy quy định điều trị nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế

(số lần điều trị được quy định hàng năm do cơ sở y tế cung cấp/số lần điều trị được cung cấp bởi các dịch vụ y tế hàng năm) × 100

L1.4.3

Tỷ lệ sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử

Đánh giá việc thúc đẩy chăm sóc sức khỏe thông minh và dịch vụ công dân nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng cách sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử

(số lần điều trị hàng năm có sử dụng hồ sơ sức khỏe điện tử/số lần điều trị hàng năm) × 100

L1.4.4

Tỷ lệ bao phủ của dịch vụ y tế điện tử cộng đồng

Tỷ lệ bao phủ của dịch vụ y tế điện từ cộng đồng

(số công dân trong đô thị có thể tiếp cận dịch vụ y tế điện từ)/(tổng số công dân trong đô thị) × 100

L1.4.5

Tỷ lệ hồ sơ sức khỏe điện tử được lưu trữ, sử dụng và chia sẻ

Tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử

(số công dân trong đô thị có hồ sơ sức khỏe điện từ)/(tổng số công dân trong đô thị) × 100

7.1.5 Dịch vụ giáo dục

Chỉ số "dịch vụ giáo dục” được sử dụng để đánh giá sự đóng góp của công nghệ thông tin vào sự tiện lợi và tính toàn diện của các dịch vụ giáo dục, đặc biệt là khả năng tiếp cận các hệ thống học tập điện tử thông minh.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 5.

Bảng 5 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ giáo dục

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.5.1

Tỷ lệ lớp học có thiết bị đa phương tiện như TV, máy chiếu, v.v.

Đánh giá việc thiết lập hệ thống e-learning (học trực tuyến) thông minh

(số trường có thiết bị đa phương tiện trong mỗi lớp học/tổng số trường) × 100

L1.5.2

Tỷ lệ trường học có truy cập không dây

Đánh giá việc sử dụng mạng như một kỹ thuật hỗ trợ để cung cấp dịch vụ e-learning (học trực tuyến)

(số trường cung cấp quyền truy cập mạng không dây trong khuôn viên trường/tổng số trường) × 100

7.1.6 Dịch vụ việc làm

Chỉ số “dịch vụ việc làm” được sử dụng để đánh giá hiệu quả của công nghệ thông tin và truyền thông nhằm cải thiện dịch vụ việc làm bằng cách cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 6.

Bảng 6 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ việc làm

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.6.1

Tỷ lệ dân số được tiếp cận dịch vụ thông tin việc làm

Đánh giá việc cung cấp thông tin việc làm để nâng cao chất lượng dịch vụ việc làm

(số người thất nghiệp có thể tiếp cận thông tin việc làm/số người thất nghiệp được ghi nhận) × 100

L1.6.2

Sử dụng dịch vụ cung cấp việc làm trực tuyến

Đánh giá việc cung cấp dịch vụ việc làm trực tuyến theo nhiều cách khác nhau

dịch vụ trực tuyến có thể được cung cấp thông qua: Trang web, máy tự phục vụ, APP trên điện thoại di động và đường dây nóng và tin nhắn ngắn. 25 điểm cho mỗi phương pháp, tổng điểm là 100

7.1.7 Dịch vụ công cộng của đô thị

Chỉ số “dịch vụ công của đô thị” được sử dụng để đánh giá hiệu quả và tính toàn diện của các dịch vụ công thông qua Internet.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 7.

Bảng 7 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ công của đô thị

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.7.1

Cung cấp dịch vụ đô thị thông qua Internet di động

Đánh giá việc cung cấp dịch vụ đô thị thông qua Internet di động

2 điểm cho mỗi dịch vụ đô thị được cung cấp qua Internet di động, điểm cao nhất lên đến 70. Các dịch vụ đô thị bao gồm nhưng không giới hạn ở: thanh toán tiện ích (bao gồm ít nhất nước, điện và gas), hẹn khám bệnh viện, thắc mắc về vi phạm phương tiện, thanh toán tiền phạt phương tiện, mua vé phương tiện công cộng, mua vé vào điểm tham quan chính, khiếu nại về vấn đề du lịch và các dịch vụ đời sống khác, thắc mắc về an sinh xã hội, thắc mắc về quỹ dự phòng, dịch vụ thuế, dịch vụ xuất nhập cảnh, hẹn dịch vụ kết hôn, dịch vụ cấp giấy khai sinh, dịch vụ cấp giấy phép lái xe và xe cơ giới, khiếu nại về vấn đề môi trường và các dịch vụ chính phủ khác.

L1.7.2

Sử dụng dịch vụ đô thị thông qua Internet di động

Đánh giá việc sử dụng dịch vụ công qua Internet di động

(số người dùng sử dụng dịch vụ đô thị qua Internet di động/dân số thường trú) × 100

L1.7.3

Sử dụng giải pháp một thẻ/thiết bị

Đánh giá việc sử dụng giải pháp một thẻ/thiết bị: tất cả các dịch vụ và ứng dụng trong một lĩnh vực cụ thể có thể được truy cập thông qua một thẻ/thiết bị

10 lĩnh vực chính của ứng dụng giải pháp một thẻ/thiết bị: giao thông đô thị toàn diện (bao gồm xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện nhẹ, phà, taxi và xe đạp công cộng), hóa đơn tiện ích, dịch vụ bảo hiểm xã hội, danh lam thắng cảnh, cộng đồng dân cư, quản lý bãi đậu xe, thanh toán siêu thị, quản lý dân số lưu động, quỹ phúc lợi xã hội và hỗ trợ người khuyết tật. 10 điểm cho việc hỗ trợ mỗi ứng dụng lĩnh vực, tổng điểm là 100.

7.1.8 Dịch vụ cho người nghèo và người khuyết tật

Chỉ số “dịch vụ cho người nghèo và người khuyết tật" được sử dụng để đánh giá hiệu quả dịch vụ dành cho người nghèo và người khuyết tật thông qua công nghệ thông tin.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 8.

Bảng 8 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ cho người nghèo và người khuyết tật

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.8.1

Tỷ lệ bao phủ hồ sơ điện tử cho hộ gia đình có thu nhập thấp

Đánh giá việc cung cấp hồ sơ điện tử cho hộ gia đình thu nhập thấp

(số hộ gia đình thu nhập thấp có hồ sơ điện tử/tổng số hộ gia đình thu nhập thấp) × 100

L1.8.2

Hiệu năng truy cập Internet cho người khuyết tật

Đánh giá việc cung cấp khả năng truy cập Internet cho người khuyết tật

(b1 + b2 + b3), trong đó b1 = 50, nếu cổng thông tin chính của chính quyền đô thị hỗ trợ truy cập Internet dễ dàng cho người khuyết tật; nếu không thì b1 = 0;

b2 = 30, nếu tỷ lệ người khuyết tật có thể truy cập Internet dễ dàng tại các Cổng Thông tin chính của chính quyền đô thị đạt trên 90%;

b2 = 20, nếu trên 60%; b2 = 10 khi trên 30%; b2 = 0, nếu dưới 30%;

b3 = 20, nếu tất cả các cổng thông tin truyền thông chính thống của đô thị hỗ trợ việc truy cập Internet dễ dàng cho người khuyết tật (3 lượt xem cao nhất); b3 = 10, khi có một người ủng hộ; b3 = 0, khi không có ai ủng hộ.

7.1.9 Dịch vụ thương mại điện tử

Chỉ số “dịch vụ thương mại điện tử” được sử dụng để đánh giá cách thương mại điện tử thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi và nâng cấp.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 9.

Bảng 9 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ thương mại điện tử

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L1.9.1

Tỷ lệ bán lẻ trực tuyến a

Đánh giá hiệu quả bán lẻ trực tuyến

(doanh số bán lẻ trực tuyến/tổng doanh số) × 100

L1.9.2

Tỷ lệ giao dịch xuyên biên giới trực tuyến b

Đánh giá hiệu quả hoạt động giao dịch xuyên biên giới trực tuyến

(tổng giao dịch xuyên biên giới trực tuyến/tổng xuất nhập khẩu xuyên biên giới) × 100

a Nhà điều hành bán lẻ trực tuyến được đăng ký tại đô thị.

b Nhà điều hành giao dịch xuyên biên giới trực tuyến được đăng ký tại đô thị.

7.2 Quản trị hiệu quả

7.2.1 Quản lý đô thị

Chỉ số “quản lý đô thị” được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý đô thị bằng các phương pháp công nghệ thông tin và truyền thông và mức phát triển của hạ tầng đô thị thông minh. Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 10.

Bảng 10 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến quản lý đô thị

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L2.1.1

Tỷ lệ mạng lưới đường ống đô thị được giám sát và quản lý thông minh

Đánh giá việc triển khai giám sát và quản lý thông minh mạng lưới đường ống đô thị

(chiều dài mạng lưới đường ống đô thị được giám sát và quản lý thông minh thông qua các kỹ thuật liên quan đến loT/tổng chiều dài mạng lưới đường ống đô thị) × 100

L2.1.2

Tỷ lệ phủ của hành lang đường ống kỹ thuật ngầm

Đánh giá việc triển khai hành lang đường ống kỹ thuật ngầm

(chiều dài hành lang đường ống kỹ thuật ngầm trong khu đô thị, công viên và khu phát triển/chiều dài đường mới trong khu đô thị mới, công viên và khu phát triển) × 100

7.2.2 An toàn công cộng

Chỉ số “an toàn công cộng” được sử dụng để đánh giá hiệu năng của hệ thống video giám sát an ninh công cộng.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 11.

Bảng 11 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến an toàn công cộng

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L2.2.1

Thu thập và phủ sóng camera giám sát (CCTV)

Đánh giá ứng dụng giám sát video an toàn công cộng qua mạng

(b1 × 0,25 + b2 × 0,2 + ba × 0,15 + b4 × 0,25 + b5 × 0,15), trong đó

b1 = (số khu vực công cộng quan trọng có phủ sóng CCTV/số khu vực công cộng quan trọng cần có phủ sóng CCTV) × 100;

b2 = (số lượng camera HD ở các khu vực công cộng quan trọng/số lượng camera ở các khu vực công cộng quan trọng) × 100;

b3 = (số ngành, lĩnh vực trọng điểm liên quan đến an ninh công cộng có phủ sóng CCTV/số khu vực trọng điểm, đó cần có phủ sóng CCTV) × 100;

b4 = (số lượng camera có sẵn ở các khu vực công cộng quan trọng/tổng số camera ở các khu vực công cộng quan trọng) × 100;

b5 = (số lượng camera có sẵn tại các ngành công nghiệp và lĩnh vực trọng điểm liên quan đến an ninh công cộng/tổng số camera được lắp đặt tại các khu vực trọng điểm đó) × 100.

CHÚ THÍCH Các khu vực công cộng, khu công nghiệp và khu vực đồng ruộng chính được đô thị xác định theo chính sách địa phương.

L2.2.2

Tốc độ kết nối Internet và mức chia sẻ của CCTV an ninh công cộng

Đánh giá việc xây dựng hệ thống phòng ngừa và kiểm soát an sinh xã hội, thúc đẩy ứng dụng giám sát video an toàn công cộng mạng lưới

(b1 × 0,3 + b2 × 0,2 + b3 × 0,5), trong đó

b1 = (số lượng camera CCTV tại các khu vực công cộng quan trọng đã được kết nối với nền tảng chia sẻ hình ảnh và video/tổng số camera CCTV tại các khu vực công cộng, quan trọng) × 100;

b2 = (số lượng camera CCTV tại các ngành, lĩnh vực trọng điểm liên quan đến an ninh công cộng đã được kết nối với nền tảng chia sẻ hình ảnh, video/tổng số camera CCTV tại các khu vực trọng điểm đó) × 100;

b3 = 100 khi có sự thống nhất về việc chia sẻ hình ảnh và video an ninh công cộng giữa các cơ quan chính phủ; nếu không thì b3 = 0.

L2.2.3

Video an toàn công cộng và khung hình để nâng cao khả năng, quản lý xã hội

Đánh giá việc xây dựng hệ thống phòng ngừa và kiểm soát an sinh xã hội, thúc đẩy ứng dụng giám sát video an toàn công cộng mạng lưới

(b1 × 0,5 + b2 × 0,5), trong đó

b1 - (số vụ án hình sự được điều tra hàng năm có sự hỗ trợ của CCTV/tổng số vụ án hình sự được điều tra hàng năm) × 100;

b2 = 100 khi số lượng các đơn vị khác ngoài công an xã sử dụng dịch vụ hình ảnh, video an toàn công cộng lớn hơn 4; nếu không thì b2 = 0.

7.3 Môi trường sống

7.3.1 Bảo vệ môi trường

Chỉ số “bảo vệ môi trường” được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát, công bố và xử lý môi trường.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 12.

Bảng 12 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến bảo vệ môi trường

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L3.1.1

Giám sát trực tuyến các nguồn ô nhiễm chính a

Đánh giá sự phát triển của giám sát môi trường thông minh

(số lượng nguồn ô nhiễm chính đã đạt được giám sát trực tuyến tự động/tổng số nguồn ô nhiễm chính) × 100

L3.1.2

Công khai thông tin môi trường từ doanh nghiệp và cơ quan công quyền

Đánh giá mức công khai thông tin môi trường

(số lượng doanh nghiệp ô nhiễm và cơ quan công quyền b quan trọng đã công khai thông tin môi trường của mình cho công chúng/số lượng doanh nghiệp ô nhiễm và cơ quan công quyền quan trọng trong phạm vi thẩm quyền) × 100

L3.1.3

Tỷ lệ xử lý các vấn đề môi trường đô thị

Đánh giá việc xử lý các vấn đề về môi trường

(số lượng sự cố môi trường đã xử lý/số lượng sự cố môi trường đã báo cáo) × 100

a Các nguồn ô nhiễm chính được đô thị xác định dựa trên chính sách, chiến lược phát triển môi trường địa phương và các yêu cầu liên quan; ví dụ, đô thị có thể cung cấp danh sách các nguồn ô nhiễm chính.

b Chỉ những doanh nghiệp, cơ quan công quyền có lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường thải ra chưa đạt yêu cầu của địa phương.

7.3.2 Năng lượng xanh và hiệu quả năng lượng

Chỉ số “năng lượng xanh và hiệu quả năng lượng” được sử dụng để đánh giá hiệu quả đóng góp của công nghệ thông tin vào việc tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 13.

Bảng 13 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến năng lượng xanh và hiệu quả năng lượng

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L3.2.1

Tỷ lệ công trình xanh

Đánh giá sự phát triển của đô thị xanh

(tổng diện tích xây dựng công trình xanh mới/tổng diện tích xây dựng công trình mới) × 100

L3.2.2

Tỷ lệ giám sát trực tuyến các cơ sở sử dụng năng lượng chính

Đánh giá tiết kiệm năng lượng

(số lượng các cơ sở sử dụng năng lượng chính được liệt kê để giám sát trực tuyến/tổng số các cơ sở sử dụng năng lượng chính) × 100

a Các cơ sở sử dụng năng lượng chính được đô thị xác định dựa trên chính sách, chiến lược phát triển địa phương và các yêu cầu liên quan; ví dụ, đô thị có thể cung cấp danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng chính.

7.4 Tiện ích thông minh

7.4.1 Hạ tầng mạng

Chỉ tiêu “hạ tầng mạng” được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp cận mạng lưới, sự phát triển của mạng lưới đô thị cố định và di động.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 14.

Bảng 14 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dịch vụ cho hạ tầng mạng

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L4.1.1

Khả năng truy cập băng thông rộng cố định, trong đó băng thông rộng cố định có nghĩa là truyền dữ liệu tốc độ cao đến nhà riêng và doanh nghiệp bằng các công nghệ như T1, cáp, DSL và cáp quang

Đánh giá sự phát triển của mạng băng thông rộng cố định

(số hộ gia đình sử dụng dịch vụ băng thông rộng cố định/tổng số hộ gia đình) × 100

L4.1.2

Tỷ lệ thâm nhập cáp quang đến tận nhà (FTTH), trong đó FTTH có nghĩa là lắp đặt cáp quang từ nhà mạng trực tiếp vào nhà hoặc văn phòng

Đánh giá sự phát triển của mạng băng thông rộng cố định trong đô thị

(số lượng người dùng FTTH/số lượng người dùng truy cập băng thông rộng cố định) × 100

L4.1.3

Khả năng truy cập băng thông rộng di động

Đánh giá sự phát triển của mạng băng thông rộng di động trong đô thị

(số người dùng di động 3G trở lên/số cư dân thường trú) × 100

7.4.2 Mô hình đô thị

Chỉ số “mô hình đô thị” được sử dụng để đánh giá tính khả dụng của dữ liệu mô hình đô thị và việc sử dụng dữ liệu này của các hệ thống khác trong đô thị. Để biết thêm thông tin về ý tưởng mô hình đô thị, hãy xem Phụ lục A.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 15.

Bảng 15 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến nền tảng địa lý thời gian-không gian

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L4.3.1

Thông tin mô hình đô thị trực tuyến có sẵn cho công chúng

Đánh giá mức khu vực chính quyền và sử dụng công cộng của mô hình đô thị

(số người sử dụng mô hình đô thị đang hoạt động/số người thường trú) × 100

L4.3.2

Phạm vi địa lý của mô hình đô thị

Tỷ lệ địa lý của đô thị có mô hình số dựa trên tiêu chuẩn mở về các đối tượng vật lý và xã hội của đô thị

Đối với danh mục đối tượng đã thỏa thuận, phạm vi địa lý của mô hình được chia cho phạm vi địa lý của đô thị.

(ha có bộ sưu bộ đối tượng liên quan đầy đủ và chính xác được thể hiện trong mô hình đô thị)/(diện tích của đô thị thông minh tính bằng ha) × 100

L4.3.3

Phạm vi chủ đề mô hình đô thị

Tỷ lệ các đối tượng quan tâm của đô thị mà mô hình số về các đối tượng vật lý và xã hội của đô thị hiện hữu

Đối với danh mục đối tượng đã thỏa thuận, số lượng các đối tượng đó trong mô hình chia cho số lượng các đối tượng đó trong đô thị.

Tổng theo loại đối tượng trong danh mục đối tượng, của (số lượng các trường hợp đối tượng trong mô hình)/(số lượng các đối tượng trong thế giới thực) × 100

CHÚ THÍCH Trên thực tế, điều này chỉ có thể được đánh giá bằng cách lấy mẫu từ thế giới thực.

L4.3.4

Mô hình đô thị cập nhật

Vòng đời của đối tượng số (đối tượng) được quản lý đồng bộ với vòng đời của các đối tượng thế giới thực

Tỷ lệ các đối tượng thực tế mà đô thị quan tâm được tạo ra, sửa đổi và xóa trong mô hình số trong khoảng thời gian hợp lý kể từ sự kiện thực tế đó.

CHÚ THÍCH Độ trễ “hợp lý” bao nhiêu tùy thuộc vào mục đích sử dụng mô hình trong các hệ thống khác.

Với t 1 = (ngày & giờ thay đổi đối tượng trong mô hình đô thị) - (ngày & giờ thay đổi trong thế giới thực đối với đối tượng đó) và t 2 = “thời gian hợp lý” cho loại đối tượng đó.

[Số lượng (t 1 < t 2 )]/(số lượng thay đổi đối tượng thế giới thực) × 100

L4.3.5

Sử dụng mô hình số trong các quá trình hoạt động

Tỷ lệ dữ liệu kinh doanh hoạt động của đô thị có liên quan rõ ràng đến trường hợp đối tượng có liên quan trong mô hình số

Hoặc:

a) (số lượng hệ thống công nghệ thông tin đang hoạt động của đô thị sử dụng mô hình đô thị)/(tổng số hệ thống công nghệ thông tin đang hoạt động của đô thị) × 100;

Hoặc, trong một hệ thống đô thị nơi các hệ thống công nghệ thông tin được tích hợp nhiều hơn:

b) (số lượng đối tượng dữ liệu kinh doanh hoạt động liên quan đến các trường hợp đối tượng mô hình đô thị)/(tổng số đối tượng dữ liệu kinh doanh hoạt động) × 100

L4.3.6

Sử dụng mô hình số trong các, tình huống khủng hoảng

Tính khả dụng của mô hình trong các công cụ phục hồi được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng

(số lượng hệ thống công nghệ thông tin quản lý khủng hoảng có thể sử dụng mô hình đô thị)/(tổng số hệ thống như vậy) × 100

L4.3.7

Sử dụng mô hình số trong quá trình phân tích

Tỷ lệ các quy trình phân tích của đô thị sử dụng mô hình số

(số lượng hệ thống công nghệ thông tin phân tích có thể sử dụng mô hình đô thị)/(tổng số hệ thống như vậy) × 100

L4.3.8

Sử dụng mô hình số trong các quy trình chiến lược

Tính khả dụng/sử dụng mô hình trong việc ra quyết định chiến lược của đô thị

(số lượng hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ quyết định chiến lược có thể sử dụng mô hình đô thị)/(tổng số hệ thống như vậy) × 100

7.5 Tài nguyên thông tin

7.5.1 Dữ liệu mở và chia sẻ dữ liệu

Chỉ số “dữ liệu mở và chia sẻ dữ liệu” được sử dụng để đánh giá tỷ lệ các nguồn thông tin mở cho công chúng. Chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức chia sẻ dữ liệu giữa các khu vực chính phủ khác nhau và mức mở của các nguồn thông tin công cộng cho công, chúng.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 16.

Bảng 16 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến dữ liệu mở và chia sẻ dữ liệu

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L5.1.1

Tỷ lệ công khai nguồn thông tin công cộng

Đánh giá mức công khai nguồn thông tin công cộng cho công chúng

(số loại tài nguyên thông tin công cộng có API mở/tổng số loại tài nguyên thông tin công cộng được yêu cầu mở theo chính sách địa phương) × 100

L5.1.2

Tỷ lệ chia sẻ thông tin giữa các khu vực chính phủ

Đánh giá mức chia sẻ dữ liệu giữa các khu vực chính phủ

(số lượng các khu vực chính phủ đã thiết lập bảng nguồn thông tin và cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu/tổng số các khu vực chính phủ) × 100

7.5.2 Khai thác và sử dụng

Chỉ số “khai thác và sử dụng” được sử dụng để đánh giá năng lực của các nguồn thông tin được chính phủ, doanh nghiệp và người dân nắm bắt, sử dụng và khai thác nhằm mục đích nắm bắt tác động của hợp tác chính phủ-doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng thông tin công, cung cấp dịch vụ đổi mới sáng tạo và thúc đẩy quản trị đô thị chính xác.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 17.

Bảng 17 - Các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến khai thác và sử dụng

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L5.2.1

Hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp về phát triển nguồn lực thông tin

Tác động của hợp tác chính phủ - doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng thông tin công cộng, cung cấp dịch vụ đổi mới và thúc đẩy quản trị đô thị hiệu quả

10 lĩnh vực quản lý đô thị: hỗ trợ quyết định điều chỉnh và kiểm soát vĩ mô, giám sát doanh nghiệp, chất lượng và an toàn, tiết kiệm năng lượng và giảm tiêu thụ, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, sản xuất an toàn, xây dựng hệ thống tín dụng, dịch vụ du lịch, xử lý khẩn cấp. Mỗi lĩnh vực thực hiện 2 hoặc nhiều trường, hợp ứng dụng đạt 10 điểm, tổng điểm là 100.

L5.2.2

Hợp tác giữa chính quyền và người dân để thúc đẩy phát triển đô thị

Tác động của sự hợp tác giữa chính phủ và công dân trong việc cải thiện dịch vụ công dân

1) Sử dụng giám sát xã hội để phản hồi ý kiến của công dân về các dịch vụ quản trị đô thị cho năm lĩnh vực quản trị đô thị: giáo dục, giao thông, an toàn, du lịch và phục hồi sau thảm họa. (50 điểm)

2) Tiện ích thông minh như dịch vụ khuyến nghị cho người dân thông qua màn hình treo tường ở không gian mở. (30 điểm theo mức sử dụng của người dân)

3) Tần suất các hoạt động công cộng của công dân để tạo kho lưu trữ dữ liệu mở thông qua sự kiện xã hội. (20 điểm theo mức tham gia của công dân)

7.6 An ninh mạng

7.6.1 Quản lý an ninh mạng

Chỉ số “quản lý an ninh mạng” được sử dụng để đánh giá hiệu quả đảm bảo an ninh mạng thông qua việc xây dựng các quy tắc trách nhiệm an ninh, cơ chế phối hợp, sử dụng, thiết kế hàng đầu và kiểm soát rủi ro cũng như xử lý khẩn cấp.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 18.

Bảng 18 - Các chỉ số đánh giá liên quan đến quản lý an ninh mạng

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L6.1.1

Cơ chế phối hợp tổ chức an ninh mạng tại các đô thị thông minh

Đánh giá cơ chế phối hợp tổ chức đảm bảo an ninh mạng tại các đô thị thông minh

Hai yêu cầu về an ninh mạng trong đô thị thông minh:

1) thiết lập cơ chế làm việc an ninh mạng cho đô thị thông minh;

2) thực hiện trách nhiệm về an ninh mạng ở mọi mức.

100 điểm khi cơ chế được ban hành dưới dạng văn bản chính thức và đáp ứng đủ hai yêu cầu trên;

30 điểm khi cơ chế được ban hành dưới dạng văn bản chính thức và đáp ứng được một yêu cầu trên;

Nếu không thì 0 điểm.

L6.1.2

Cảnh báo, cơ chế truyền thông về các sự cố an ninh và rủi ro tiềm ẩn của hạ tầng thông tin quan trọng

Đánh giá mức cơ chế truyền thông cho các sự cố bảo mật và rủi ro tiềm ẩn của hạ tầng thông tin quan trọng

100 điểm, khi đã thiết lập được cơ chế truyền thông hiệu quả, các thành viên của cơ quan truyền thông đã bao phủ toàn bộ hạ tầng thông tin quan trọng và các sự cố hoặc rủi ro tiềm ẩn đã được báo cáo đã được xử lý kịp thời;

70 điểm, khi thiết lập được cơ chế truyền thông, các thành viên của cơ quan truyền thông đã bao phủ 90% hạ tầng thông tin quan trọng và các sự cố hoặc rủi ro tiềm ẩn đã được báo cáo đã được xử lý kịp thời:

30 điểm, khi thiết lập được cơ chế truyền thông cảnh báo, các thành viên của cơ quan truyền thông đã bao phủ 80% hạ tầng thông tin quan trọng và các sự cố hoặc rủi ro tiềm ẩn đã được báo cáo đã được xử lý kịp thời;

Nếu không thì 0 điểm.

L6.1.3

Cơ chế ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng

Đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng

Bốn yêu cầu đối với ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng:

1) lập kế hoạch ứng phó khẩn cấp hiệu quả và tập thể dục thường xuyên;

2) chuẩn bị các nguồn lực khẩn cấp, bao gồm các đơn vị dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp;

3) thiết lập cơ chế hợp tác khẩn cấp với các sở, ban, ngành liên quan trong các lĩnh vực như an ninh mạng, an ninh công cộng, truyền thông, v.v.;

4) thực hiện phản ứng kịp thời, xử lý hiệu quả, chịu trách nhiệm khi xảy ra sự cố an ninh mạng nghiêm trọng.

25 điểm cho mỗi yêu cầu.

7.6.2 Bảo mật hệ thống và dữ liệu

Chỉ số “bảo mật hệ thống và dữ liệu” được sử dụng để đánh giá năng lực có thể đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin và dữ liệu quan trọng.

Các chỉ số mức ba liên quan được thể hiện trong Bảng 19.

Bảng 19 - Các chỉ số định giá liên quan đến bảo mật hệ thống và dữ liệu

Số

Tên chỉ số

Mô tả

Phương pháp đo lường

L6.2.1

Xây dựng và lưu trữ hồ sơ cho các danh mục hạ tầng thông tin quan trọng

Đánh giá việc xây dựng và ghi chép hạ tầng thông tin quan trọng

100 điểm khi hoàn thành việc xây dựng và lập hồ sơ hạ tầng thông tin quan trọng;

70 điểm khi tỷ lệ hoàn thành lớn hơn 90%;

30 điểm khi tỷ lệ hoàn thành đạt từ 80% đến 90%;

Nếu không thì 0 điểm.

L6.2.2

Bảo vệ an ninh cho hạ tầng thông tin quan trọng

Đánh giá bảo vệ an ninh cho hạ tầng thông tin dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và các yêu cầu bảo vệ được phân loại

100 điểm khi đã hoàn thành đánh giá rủi ro, thử nghiệm và đánh giá bảo vệ được phân loại và chương trình cải tiến tiếp theo;

70 điểm khi tỷ lệ hoàn thành lớn hơn 90%;

30 điểm khi tỷ lệ hoàn thành đạt từ 80% đến 90%;

Nếu không thi 0 điểm.

L6.2.3

Giám sát và quản lý hạ tầng thông tin quan trọng

Đánh giá khả năng bảo vệ an ninh có thể đảm bảo an toàn cho hạ tầng thông tin quan trọng

100 điểm khi thực hiện kiểm tra an ninh hàng năm đối với hạ tầng thông tin quan trọng:

Nếu không thì 0 điểm.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Mô hình đô thị [9]

“Danh mục đối tượng” của mô hình đô thị xác định các loại đối tượng mà đô thị coi là có liên quan đến mục tiêu của mình: tòa nhà, đường phố, cột đèn, địa chỉ, v.v. Đối với từng loại, đô thị nên xác định mức hoàn thiện và cập nhật nào là đủ cho mục đích của mình. Tính kịp thời cần thiết của dữ liệu - độ trễ thời gian cho phép giữa thay đổi trong thế giới thực và thay đổi trong mô hình - cũng nên được thống nhất và ghi lại. Nó được sử dụng trong chỉ số L4.3.4. Ví dụ, có thể cần có 93% tất cả các địa chỉ chính xác (và được định vị trong phạm vi vài mét) trong vòng một tuần kể từ khi thay đổi trong thế giới thực. Nhưng nếu mô hình đô thị được sử dụng để điều khiển luồng giao thông (biển báo hướng, đèn giao thông), thì cần có gần 100% chướng ngại vật trên đường chính xác (và được định vị trong phạm vi vài mét) trong vòng một phút kể từ khi thay đổi trong thế giới thực. Nếu mô hình đô thị được sử dụng để chỉ đạo xe tự hành, yêu cầu về độ chính xác về vị trí có thể là centimet, không phải mét. ISO 19157 mô tả các nguyên tắc chung để đánh giá chất lượng dữ liệu địa lý, có thể áp dụng cho các mô hình đô thị.

"Thế giới thực” ám chỉ đối tượng vật lý hoặc xã hội của đô thị thực tế. “Trường hợp đối tượng" là mục dữ liệu biểu diễn đối tượng thế giới thực đó. “Loại đối tượng” là phân loại được sử dụng trong dữ liệu, do đó “loại đối tượng” là tập hợp các trường hợp đối tượng cùng loại, biểu diễn cùng loại đối tượng thế giới thực. Ví dụ, đôi khi các đô thị cần phân biệt các đường phố chính và đường, phố phụ là các loại riêng biệt; đối với những đô thị khác, chúng có thể được biểu diễn bằng cùng một loại đối tượng.

Đối với một số mục đích sử dụng, một mô hình ba chiều đầy đủ của đô thị vật lý là có lợi. Đối với những mục đích sử dụng khác, danh sách các đối tượng được xác định, chẳng hạn như tòa nhà hoặc bất động sản, được kiểm soát đơn giản là đủ. Cùng một mô hình đô thị cần hỗ trợ nhiều mục đích sử dụng này. Một số đô thị gọi mô hình đô thị là "đô thị ảo". Đối với các quy trình công nghiệp, nó cũng được gọi là "song sinh số".

Một mô hình đô thị chuẩn mở, hoặc ít nhất là một mô hình đô thị dựa trên các chuẩn mở, cho phép nhiều ứng dụng giao diện với cùng một mô hình. ISO 19103, ISO 19109 và họ tiêu chuẩn của chúng có thể được sử dụng để xây dựng các mô hình đô thị. OGC CityGML là một mô hình đô thị chuẩn mở dựa trên họ tiêu chuẩn ISO 191xx. Các mô hình khái niệm INSPIRE của Ủy ban Châu Âu là một tập hợp các mô hình đối tượng dựa trên cùng các tiêu chuẩn ISO 191xx[4][5][6][10].

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TMFORUM TR259, Phiên bản 16.0.0 tháng 5 năm 2016, Smart City Maturity and Benchmark Model (Mô hình chuẩn và mức trưởng thành của đô thị thông minh);

[2] ISO 15746-1:2015, Automation systems and integration - Integration of advanced process control and optimization capabilities for manufacturing systems - Part 1: Framework and functional model (Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Tích hợp khả năng kiểm soát quy trình tiên tiến và tối ưu hóa cho hệ thống sản xuất - Phần 4: Khung và mô hình chức năng);

[3] ISO 19101-1:2014, Geographic information - Reference model - Part T. Fundamentals (Thông tin địa lý- Mô hình tham chiếu - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản);

[4] ISO 19103, Geographic information- - Conceptual schema language (Thông tin địa lý - Ngôn ngữ lược đồ khái niệm);

[5] ISO 19109, Geographic information - Rules for application schema (Thông tin địa lý - Quy tắc cho lược đồ ứng dụng);

[6] ISO 19157, Geographic information - Data quality (Thông tin địa lý - Chất lượng dữ liệu);

[7] TCVN 37150, Hạ tầng thông minh cho cộng đồng - Xem xét hoạt động hiện tại liên quan đến chuẩn đo;

[8] TCVN 37151, Hạ tầng thông minh cho cộng đồng - Nguyên tắc và yêu cầu đối với chuẩn đo kết quả hoạt động;

[9] OGC CItyGML. OGC 12-019 OGC City Geography Markup Language, có sẵn tại http://www.opengis.net/spec/citygml/2.0;

[10] Mô hình khái niệm INSPIRE, có sẵn tại http://inspire.ec.europa.eu/data-specifications/

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14506:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 37150:2018 Hạ tầng thông minh cho cộng đồng - Xem xét hoạt động hiện tại liên quan đến chuẩn đo

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 37151:2018 Hạ tầng thông minh cho cộng đồng - Nguyên tắc và yêu cầu đối với chuẩn đo kết quả hoạt động

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×