ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI ----------- Số: 01/2016/QĐ-UBND | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc-------------- Yên Bái, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định một số nội dung
về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái
------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 763/TTr-STNMT ngày 25 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Thị Thanh Trà | |
| | | |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Một số nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hoá một số quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành trung ương hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung về bảo vệ môi trường không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH
Điều 3. Hình thức, nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo cáo riêng hoặc dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Tùy điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh.
2. Nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP).
Điều 4. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh, xây dựng đề cương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi thực hiện việc lập quy hoạch bảo vệ môi trường.
2. Các Sở, ban, ngành và đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến vào quy hoạch bảo vệ môi trường theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt và công khai thông tin quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cá nhân được tham vấn; lập hồ sơ và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện theo kết quả thẩm định và ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP.
3. Trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố quyết định phê duyệt và các nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh trên cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục 2
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT).
18/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 6 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT. Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan thường trực thẩm định giúp việc cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác tổ chức thẩm định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
18/2015/NĐ-CP, Điều 8 Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2015TT-BTNMT) và Điều 7 Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT.
Mục 3
18/2015/NĐ-CP và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với cơ sở trên địa bàn thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Mục 4
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
19/2015/NĐ-CP. Chi cục Bảo vệ môi trường là cơ quan thường trực thẩm định giúp việc cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong hoạt động tổ chức thẩm định và trình phê duyệt phương án và phương án bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản.
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản (sau đây viết tắt là Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT).
Điều 18. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái theo đúng phương án, phương án bổ sung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái ngoài việc thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP còn có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ của tổ chức, cá nhân theo phương án, phương án bổ sung đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và có tính tới yếu tố trượt giá tại thời điểm nhận ký quỹ;
b) Kịp thời đề xuất, kiến nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân không nộp ký quỹ, chậm nộp ký quỹ theo quy định pháp luật.
Mục 5
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
Điều 20. Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh và các nguồn nước hồ, ao, suối, kênh, mương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, suối, mương; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, suối, mương gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 21. Bảo vệ môi trường đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất; kiểm soát ô nhiễm môi trường đất; xử lý các khu vực đất bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu hoặc không xác định được đối tượng gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Bảo vệ môi trường không khí
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh trên địa bàn tỉnh và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh trên địa bàn và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Mục 6
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 23. Quản lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT).
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện mới được xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái và phải thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP và các quy định tại Điều 9 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý đối với chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP và quy định tại Điều 11 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT.
Điều 24. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP;
c) Ban hành các quy định cụ thể về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
d) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Bố trí kinh phí thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; xây dựng mức thu phí vệ sinh cho các đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tổ chức trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Xây dựng chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải rắn theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
b) Xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định.
Điều 28. Quản lý vỏ bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
1. Bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định đối với chất thải nguy hại.
2. Trên cơ sở quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và thực hiện việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý vỏ bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương; khắc phục tình trạng vỏ bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp không được thu gom, lưu giữ gây ô nhiễm môi trường.
Mục 7
XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Điều 29. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, phát hiện và lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 104 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 30. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; phòng ngừa sự cố môi trường; xác định thiệt hại và khắc phục sự cố môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn, hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phòng ngừa sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh với các nội dung:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường hằng năm và định kỳ 05 (năm) năm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn.
Mục 8
QUAN TRẮC, THÔNG TIN, THỐNG KÊ
VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 31. Quan trắc môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện chương trình quan trắc phát thải và các thành phần môi trường; quản lý, công bố và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
3. Chương trình quan trắc môi trường, quản lý và công bố kết quả quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32. Thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc công bố, cung cấp thông tin môi trường được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 33. Chỉ thị và thống kê môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường của tỉnh trên cơ sở bộ chỉ thị môi trường quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của tỉnh; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
2. Việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Trách nhiệm lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm, báo cáo hiện trạng môi trường
1. Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn;
c) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh năm (05) năm một lần; lập báo cáo chuyên đề về những vấn đề môi trường bức xúc của tỉnh.
3. Việc lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm, lập báo cáo hiện trạng môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 9
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm lập kế hoạch và phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 36. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai xã, thị trấn, thị tứ trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn mình;
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố, thị xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thành phố, thị xã trở lên thuộc phạm vi quan quản lý của tỉnh.
4. Việc tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; tính toán thiệt hại đối với môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường được thực hiện theo quy định tại Chương II, III, IV Nghị định số
03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
Mục 10
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC; MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH YÊN BÁI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ- XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh với các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các nội dung cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền tại Quy định này.
Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh
1. Sở, ban, ngành của tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành quy định, chính sách về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Sở, ban, ngành mình quản lý.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành được quy định như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và hoạt động khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề, khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và hoạt động khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
e) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm; hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác thuộc lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý của ngành trong phạm vi tỉnh Yên Bái;
h) Công an tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở trong khu công nghiệp với nhau hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp; phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các cơ sở trong khu công nghiệp; thực hiện các chức năng quản lý khác về bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền;
l) Các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy định này và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
3. Sở, ban, ngành thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy định này và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc Sở, ban, ngành quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn với các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Điều 40. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái, của tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về bảo vệ môi trường, cộng đồng dân cư
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 144 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tỉnh Yên Bái thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; tuyên truyền vận động hội viên, thành viên nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường.
3. Cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 146 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
4. Cơ quan quản lý môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng dân cư thực hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến Quy định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, doanh nghiệp có các hoạt động liên quan tới môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện Quy định này.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường xuyên Quy định này.
Điều 42. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, tùy theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các nội dung liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật do cấp trên ban hành, Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Phạm Thị Thanh Trà |