Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 86/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2009/TT-BTC NGÀY 28 THỎNG 4 NĂM 2009
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG
TƯ SỐ 155/2007/TT-BTC NGÀY 20/12/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ THÔNG TƯ 156/2007/TT-BTC
NGÀY 20/12/2007 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3
NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số
24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày
27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày
27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm
và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
một số điểm của Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
(sau đây gọi tắt là "Thông tư 155") và Thông tư 156/2007/TT-BTC ngày
20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là “Thông tư 156”) như sau:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung Thông tư 155
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2, khoản 2, mục II về thẩm định năng lực tài
chính như sau:
“2.2.1. Danh sách tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trong đó nêu rõ các tổ chức, cá nhân
là cổ đông (thành viên) sáng lập; mức vốn góp; số lượng cổ phần và loại cổ phần
(đối với hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp cổ phần); phương thức góp vốn; thời
hạn góp vốn tương ứng;
2.2.2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ
ít nhất 50% vốn điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm trong thời hạn 3 năm (đối với hồ sơ xin thành lập
doanh nghiệp cổ phần);
2.2.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính xác nhận chủ đầu tư nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành
mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nguyên xứ tính đến cuối năm
tài chính liền kề năm xin cấp giấy phép;
2.2.4. Cơ cấu
góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phù hợp
với quy định tại Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy
định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2007/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
2.2.5. Bằng
chứng chứng minh khả năng nộp đủ vốn đăng ký thành lập doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm của các chủ đầu tư:
a) Báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề năm xin thành lập doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc
lập đối với tổ chức là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp từ 10% vốn điều lệ; báo cáo tài chính cho 3 năm liền kề
năm xin thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đối với
các chủ đầu tư pháp nhân không phải là cổ đông (thành viên) sáng lập hoặc góp
dưới 10% vốn điều lệ;
b) Nguồn vốn
góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là
nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền vay hoặc uỷ thác đầu tư dưới bất cứ hình
thức nào để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
c)
Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm với
tư cách là cổ đông sáng lập hoặc cổ đông góp từ 10% vốn điều lệ của doanh
nghiệp bảo hiểm: Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có vốn
chủ sở hữu tối thiểu 150 (một trăm năm mươi) tỷ đồng, góp vốn vào doanh nghiệp
bảo hiểm với số tiền không quá 25% vốn chủ sở hữu của tổ chức đó, kinh doanh có
lãi và được xác nhận tại báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 3 năm liên
tục gần nhất.
d) Đối với tổ chức Việt Nam tham gia góp vốn
thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dưới 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm:
Là doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có tình hình tài chính
lành mạnh trong 3 năm tài chính liên tục gần nhất, vốn chủ sở hữu trừ đi các
khoản đầu tư dài hạn lớn hơn số vốn dự kiến góp vào doanh nghiệp bảo hiểm.
2.2.6. Có tối thiểu 4 tổ chức tham gia
góp vốn thành lập DNBH.
2. Bổ sung khoản 3, mục II về trình tự, thủ tục trước khi cấp giấy phép
thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
như sau:
"3.1 Trên cơ sở hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện
theo quy định, Bộ Tài chính sẽ có văn bản chấp thuận về nguyên tắc.
3.2.
Trong vòng 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đóng đủ vốn điều lệ và nộp Bộ Tài chính
xác nhận của ngân
hàng về số vốn điều lệ đã đóng vào tài khoản phong toả của từng tổ chức, cá
nhân theo danh sách đã đăng ký tại hồ sơ xin cấp giấy phép.
3.3. Ngoài quy định tại điểm 3.2, doanh
nghiệp bảo hiểm phải chứng minh đáp ứng đầy
đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh
quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế
toán trưởng, Chuyên gia tính toán (bảo hiểm nhân thọ), Trưởng bộ phận khai
thác, giám định, bồi thường, Trưởng bộ phận đầu tư, Chuyên gia tính toán dự
phòng và biên khả năng thanh toán (bảo hiểm phi nhân thọ) đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính và
Thông tư này;
- Chứng minh đáp
ứng các điều kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán-
tài chính, đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.4. Sau khi doanh
nghiệp bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm 3.1, 3.2
và 3.3, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt động cho
doanh nghiệp bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng mà doanh nghiệp
bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điểm 3.2 hoặc 3.3, văn
bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không còn hiệu lực.
3.5. Ngoài quy định tại điểm 3.2 nêu
trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải
chứng minh đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:
- Các chức danh
quản trị, điều hành như Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị
(Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế
toán trưởng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày
20/12/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư này;
- Toàn bộ nhân
viên tại các phòng nghiệp vụ có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực
công tác do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc
tế cấp;
- Đáp ứng các điều
kiện về công nghệ thông tin đối với hoạt động nghiệp vụ, kế toán- tài chính,
đầu tư, cán bộ thông tin và đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng.
3.6. Sau khi doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng tất cả các điều kiện triển khai nêu tại điểm
3.1, 3.2 và 3.5, Bộ Tài chính sẽ chính thức trao giấy phép thành lập và hoạt
động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Trong trường hợp quá thời hạn 6 tháng
mà doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại
điểm 3.2 hoặc 3.5, văn bản chấp thuận về nguyên tắc nêu tại điểm 3.1 sẽ không
còn hiệu lực".
3. Sửa đổi khoản 3, mục II về thủ tục trước khi
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động
thành khoản 4.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.3, khoản 3, mục II về thủ tục trước khi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chính thức hoạt động như sau:
"4.1.3. Họp bầu Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Chủ tịch và Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại
Điều lệ phù hợp với quy định pháp luật; hoàn tất thủ tục xin phê chuẩn Chủ
tịch, Tổng Giám đốc (Giám đốc)".
5. Bổ sung điểm 2.5, khoản 2, mục III về tăng hoặc
giảm mức vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
như sau:
"2.5. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng hoặc giảm mức vốn điều lệ,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng
hoặc giảm mức vốn điều lệ theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo Bộ Tài
chính kết quả thực hiện để xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh. Trường hợp không
thực hiện được kế hoạch tăng vốn đã được chấp thuận, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết".
6. Sửa đổi điểm 4.3, khoản 4, mục III về thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm như sau:
"4.3. Bằng chứng về quyền sử dụng
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (thuê hoặc sở
hữu)".
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, mục IV về tiêu chuẩn
người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
như sau:
7.1. Bổ sung điểm 1.1.5 và 1.1.6 về tiêu chuẩn
chung như sau:
"1.1.5.
Trong 3 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
- Chưa từng bị
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị
buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn
hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bổ nhiệm;
- Chưa từng bị
xử lý kỷ luật dưới hình thức cách chức, buộc thôi việc (sa thải) do vi phạm quy
trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài
chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm
hay quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm".
"1.1.6. Tại thời điểm được bổ nhiệm là
người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, không trực tiếp liên quan đến vụ việc đang bị cơ quan có thẩm quyền điều
tra, xác minh".
7.2. Sửa đổi điểm
1.4.2 và 1.4.3 về tiêu chuẩn của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người đại diện
trước pháp luật như sau:
"
1.4.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.4.3. Có
bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào
tạo về bảo hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.4.4. Trực tiếp làm việc trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng ít nhất 5 năm;
1.4.5. Đã giữ chức vụ ít nhất
là trưởng phòng, ban nghiệp vụ tại trụ sở chính hay giám đốc chi nhánh tối
thiểu 3 năm của doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức vụ trong doanh
nghiệp bảo hiểm), của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trường hợp đảm nhận chức
vụ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm);
1.4.6. Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm".
7.3. Sửa đổi lại
điểm 1.5 về tiêu chuẩn Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Giám đốc chi nhánh,
Trưởng Văn phòng đại diện, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát như sau:
"1.5.1. Các tiêu chuẩn chung quy
định tại điểm 1.1 nêu trên;
1.5.2.
Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.5.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ
đào tạo về lĩnh vực dự kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo hiểm được
công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.5.4. Trực tiếp
làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực
chuyên môn sẽ đảm nhiệm tối thiểu 3 năm".
7.4. Sửa đổi, bổ
sung điểm 1.6 về tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ phận khai thác nghiệp vụ
bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư như sau:
"1.6. Tiêu chuẩn đối với người đứng đầu bộ
phận khai thác nghiệp vụ bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, tái bảo hiểm và đầu tư:
1.6.1. Các tiêu chuẩn chung quy định
tại điểm 1.1 nêu trên;
1.6.2. Có bằng đại học hoặc trên đại học;
1.6.3. Có bằng cấp hoặc chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực dự
kiến phụ trách do các cơ sở đào tạo về bảo
hiểm được công nhận trong nước hoặc quốc tế cấp;
1.6.4.
Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dự kiến phụ trách ít nhất 3 năm".
7.5. Sửa đổi, bổ sung
điểm 1.7 về nguyên tắc phân công đảm nhiệm chức vụ trong doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:
a.
Điểm 1.7.1 và 1.7.2: Bỏ cụm từ "trừ
trường hợp là công ty trực thuộc".
b.
Bổ sung điểm 1.7.3 và 1.7.4 Mục IV như sau:
"1.7.3.
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), không được kiêm
nhiệm giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của quá một chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Giám
đốc chi nhánh, trưởng các bộ phận nghiệp vụ tại trụ sở chính của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được đồng thời làm Giám đốc chi
nhánh, trưởng văn phòng đại diện tại chi nhánh, văn phòng đại diện khác của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đó.
1.7.4. Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm không được đồng thời là chuyên gia tính toán của
doanh nghiệp bảo hiểm đó".
8. Sửa đổi, bổ
sung quy định tại khoản 2, mục IV về kiểm tra, kiểm soát nội bộ như sau:
Bỏ
điểm 2.1, 2.2 và 2.3 khoản này và thay thế bằng quy định dưới đây:
"2.1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm phải xây dựng quy trình và tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ, với
điều kiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập với các hoạt động điều
hành, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm và đảm bảo đánh giá, phát hiện kịp thời mọi rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh ngay lập tức
với cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.2. Người làm công việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải có
bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm tối thiểu ba năm".
9. Bổ sung khoản
4, mục IV về chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
"4. Chuyên
gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ
4.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải sử dụng chuyên
gia để thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1.1. Lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật.
4.1.2.
Đánh giá tình hình chi bồi thường và mức trích lập dự phòng nghiệp vụ trong các
năm tài chính trước, so sánh với mức đã trích lập và thực hiện báo cáo Bộ Tài
chính theo mẫu đính kèm Thông tư này.
4.1.3.
Định kỳ tính toán khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và xác nhận vào
báo cáo khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
4.2.
Tiêu chuẩn về chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán trong doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
4.2.1.
Có bằng đại học hoặc trên đại học;
4.2.2.
Có kinh nghiệm làm việc ít nhất 5 năm trong lĩnh vực tài chính kế toán của
doanh nghiệp bảo hiểm;
4.2.2.
Có tư cách đạo đức tốt, chưa từng bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm;
4.3.
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải đăng ký với Bộ Tài chính chuyên gia
tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông
tin cơ bản sau:
- Văn bản đăng ký
chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán có chữ ký của Chủ
tịch hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp.
- Văn bằng, chứng chỉ, lý lịch về năng
lực, trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên
gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán.
4.4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính có thể yêu cầu chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán
hoặc người dự kiến được bổ nhiệm làm chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và khả
năng thanh toán thuyết minh trước Bộ Tài chính về năng lực chuyên môn đáp ứng
được các nhiệm vụ quy định tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 1 Thông tư này".
10. Sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm 3.3.3, khoản 3, mục V về khai thác
bảo hiểm như sau:
"3.3.3. Nghiêm cấm việc doanh nghiệp bảo hiểm tranh thủ uy
tín, ảnh hưởng và chỉ đạo dưới mọi hình thức của cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chủ quản cấp trên và chủ góp vốn đầu tư để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của bên mua bảo hiểm".
11. Sửa đổi quy định tại điểm 2.3, khoản 2,
mục VI về mức giữ lại như sau:
"2.3. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
được phép giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất
riêng lẻ không quá 5% vốn chủ sở hữu".
12. Sửa đổi quy
định tại điểm 4.2, khoản 4, mục VI về điều kiện của các doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm nước ngoài như sau:
"4.2. Doanh
nghiệp đứng đầu nhận
tái bảo hiểm và doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức
trách nhiệm của mỗi
hợp đồng tái bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu "BBB" theo Standard & Poor's,
“B++” theo A.M.Best, “Baa” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương
tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm giao kết hợp đồng tái bảo hiểm.
Trường hợp tái bảo hiểm cho công ty mẹ
ở nước ngoài hoặc các công ty trong tập đoàn mà không có đánh giá xếp hạng tín
nhiệm theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản báo cáo Bộ
Tài chính".
13. Sửa đổi, bổ
sung quy định tại khoản 1, mục VII như sau:
13.1. Sửa lại tên khoản 1, mục VII như sau:
"Quy định về đào tạo, thi cấp chứng chỉ và cấp chứng chỉ đại
lý bảo hiểm"
13.2.
Sửa đổi, bổ sung điểm 1.1, khoản 1, mục VII như sau:
"1.1. Cơ sở đào tạo đại lý bảo
hiểm muốn đào tạo đại lý bảo hiểm cần có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn
chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị
định 45/2007/NĐ-CP kèm theo các quy trình đào tạo và đánh giá chất lượng đào
tạo, quy trình tổ chức thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý (trong trường hợp được Bộ Tài chính uỷ quyền tổ chức thi), quy trình cấp và quản lý
chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm".
13.3. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.3.1, khoản 1, mục VII như sau:
"1.3.1.
Chỉ những cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính chấp thuận hoạt động
mới có quyền cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm. Người được cấp chứng chỉ
phải hoàn thành chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý
bảo hiểm tổ chức và thi đỗ trong kỳ thi cấp chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm
do Bộ Tài chính tổ chức hoặc cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm được Bộ Tài chính uỷ
quyền tổ chức".
14. Bổ sung quy định tại khoản 5, mục VIII về môi
giới bảo hiểm như sau:
"5.5. Sử dụng cộng tác viên để
thực hiện một hay nhiều công đoạn của quá trình môi giới bảo hiểm".
Điều 2: Sửa đổi,
bổ sung Thông tư 156
1. Sửa đổi điểm
3.4.1.c, khoản 3, mục III về cơ sở tính dự phòng như sau:
"c) Cơ
sở tính dự phòng: doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ sử dụng các cơ sở
sau đây để tính dự phòng toán học:
+ Bảng tỷ lệ
tử vong quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 156 (bảng tỷ lệ tử vong
CSO 1980).
+ Lãi suất kỹ thuật tối đa bằng 80% lãi suất trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất trước thời điểm trích lập dự phòng. Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ được điều chỉnh giảm lãi suất kỹ thuật để tuân thủ quy
định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ muốn điều chỉnh tăng lãi
suất kỹ thuật thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định tại điểm 3.3,
khoản 3, mục III Thông tư 156".
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm 1.2.1, khoản 1, mục VI về doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
như sau:
"1.2.1.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ được xác định theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán
khoản thu phí bảo hiểm gốc vào thu nhập khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:
+
Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
+
Có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
đã đóng đủ phí bảo hiểm.
+ Hợp đồng
bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp bảo hiểm có thoả thuận cho bên mua
bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
++ Trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm gia hạn nợ phí bảo hiểm thì phải lập
thành phụ lục hợp đồng bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực
và trước ngày xảy ra tổn thất.
++ Trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ
thì doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo
hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa
đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.
++ Trong mọi
trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm của
hợp đồng bảo hiểm. Riêng trường hợp bảo hiểm hàng hóa vận chuyển cho khách hàng
có nhiều chuyến hàng tham gia bảo hiểm trong năm, nếu doanh nghiệp bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm có ký hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc (hay hợp đồng bảo hiểm bao)
về cách thức tham gia bảo hiểm và phương thức thanh toán, thì thời hạn thanh
toán phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm ký kết trong tháng này không được
chậm sau ngày 15 tháng sau.
++ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí
bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày
bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
++
Doanh nghiệp bảo hiểm ghi giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo
hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện
đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả thuận nợ phí.
Đối
với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm, hợp
đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
không được hạch toán vào doanh thu.
-
Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo
tỷ lệ đồng bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí nhận tái bảo
hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt
động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận với bên
nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu
nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không
hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo
hiểm phải thanh toán theo như đã thoả thuận.
-
Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập
ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của
các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với các
khoản phải chi để giảm thu: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập
ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên,
không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền".
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ hạch toán doanh
thu theo quy định tại Thông tư số 156/2007 ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính Phủ quy định chế độ tài
chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Sửa đổi điểm
2.1, khoản 2, mục VI về chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm như sau:
"2.1. Chi phí hoạt
động kinh doanh bảo hiểm:
2.1.1. Chi bồi thường
theo hợp đồng bảo hiểm gốc (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi
nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm
sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như thu bồi thường nhượng tái
bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%;
Nguyên tắc chi bồi
thường bảo hiểm gốc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Theo đúng phạm vi bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm quy định tại hợp đồng bảo hiểm đã được thoả thuận giữa
các bên và có bằng chứng chứng minh thiệt hại xảy ra.
2.1.2.
Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Mục III Thông tư này;
2.1.3. Chi hoa hồng bảo
hiểm, hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định tại Mục V Thông tư số
155/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP;
2.1.4. Chi giám định tổn thất theo quy
định tại Điều 26 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP;
2.1.5. Chi phí về dịch vụ đại lý bao
gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn;
2.1.6. Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%;
2.1.7. Chi quản lý đại lý bảo hiểm:
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chi quản
lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo
nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý và chi khen thưởng đại lý.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi quản lý đại lý bảo hiểm
bao gồm chi đào tạo và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức
cho đại lý. Không được chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm dưới mọi hình thức ngoài mức
hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
2.1.8. Chi đề phòng, hạn chế tổn thất,
mức chi không quá 2% số phí bảo hiểm thực tế thu trong năm tài chính để chi cho
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại Khoản 2, Điều 25
Nghị định 45/2007/NĐ-CP;
Chi đề phòng hạn chế tổn thất phải đúng
mục đích theo quy định của pháp luật, đảm bảo có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hoặc
bằng chứng chứng minh.
2.1.9. Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho
công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm;
2.1.10. Trích 5% tổng số phí bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc thu được hàng năm đóng góp kinh phí cho các hoạt động phòng cháy, chữa
cháy; trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới hàng năm để đóng góp vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; các khoản
trích kinh phí về nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
2.1.11. Các khoản chi, trích khác theo quy định của pháp luật".
4. Sửa đổi điểm 2.1.1, khoản 2, mục VII về chi phí của doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm như sau:
"2.1.1. Chi phí hoạt động môi giới
bảo hiểm: chi hoạt động môi giới bảo hiểm; chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được phép chi cộng tác viên hay
bất kỳ hình thức nào khác để thực hiện một hay nhiều công đoạn môi giới bảo
hiểm".
5. Sửa đổi điểm 2.3.1, khoản 2, mục XI về báo cáo thống kê, báo cáo nghiệp
vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ như sau:
"2.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động
tháng: Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này".
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Mẫu số 1-NT
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28 tháng
04 năm 2009 của Bộ Tài chính)
- Tên
doanh nghiệp bảo hiểm: .................................................................................................
- Báo cáo
tháng:...................................... Từ ....................... đến ........................................
Đơn
vị: triệu đồng
STT |
Nghiệp vụ bảo hiểm/hợp đồng bảo hiểm |
Hợp đồng khai thác mới |
Số lượng hợp đồng có hiệu lực |
Tổng doanh thu phí bảo hiểm |
Số lượng hợp đồng hủy bỏ lũy kế từ đầu năm |
|||||||
Số lượng hợp đồng |
Phí bảo hiểm |
|||||||||||
Trong tháng |
Lũy kế |
Cùng kỳ năm trước |
Trong tháng |
Lũy kế |
Cùng kỳ năm trước |
Cuối tháng |
Cùng kỳ năm trước |
Luỹ kế |
Cùng kỳ năm trước |
|||
|
1. Nghiệp vụ bảo hiểm: + Bảo hiểm trọn đời + Bảo hiểm sinh kỳ + Bảo hiểm tử kỳ + Bảo hiểm hỗn hợp + Bảo hiểm trả tiền định kỳ + Bảo hiểm liên kết đầu tư 2. Hợp đồng bảo hiểm: + Hợp đồng chính + Hợp đồng bổ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin trên là
đúng sự thực.
|
....., ngày ...... tháng ....... năm ....... |
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên) |
Tổng giám đốc (Giám đốc) ( Ký và đóng dấu) |
thuộc tính Thông tư 86/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 86/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng , Bảo hiểm |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 86/2009/TT-BTC
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây