Thông tư 80/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 80/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 80/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 80/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 80/2006/TT-BTC NGÀY 30
THÁNG 08 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
- Căn cứ Hiệp
định tín dụng Phát triển số 3953 - VN ký
giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát
triển Quốc tế (IDA) ngày 04/4/2005 về dự án Phát
triển ngành Lâm nghiệp;
- Căn cứ Hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam và IDA ký ngày
04/4/2005 về khoản đồng tài trợ của
Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF) số TF 053397 ủy
thác qua IDA để thực hiện dự án Phát triển
ngành Lâm nghiệp;
- Căn cứ Hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam và IDA ký ngày
04/4/2005 về khoản đồng tài trợ (thông qua
Quỹ ủy thác đa phương – MTDF) của Chính phủ
Hà Lan số TF 054523 và Chính phủ Phần Lan số TF 054524
uỷ thác qua IDA để thực hiện dự án Phát
triển ngành Lâm nghiệp;
- Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính
phủ qui định chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị
định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính
phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Căn cứ Quyết
định số 332/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi Dự án Phát triển ngành
Lâm nghiệp;
- Căn cứ Quyết
định số 1067 QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp;
Sau khi thống nhất với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho
Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp như sau:
MỤC I: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư
này hướng dẫn các vấn đề về quản
lý tài chính nhà nước đối với dự án Phát
triển ngành Lâm nghiệp. Cụ thể các vấn
đề về mở tài khoản, lập kế hoạch
tài chính, định mức chi tiêu hành chính, các thủ
tục rút vốn, kiểm tra, báo cáo, kiểm toán, chính sách
thuế áp dụng đối với dự án và quản lý
tài sản hình thành từ dự án, và trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong vấn đề quản lý tài chính
nhà nước đối với dự án.
2. Giải thích
từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
a) Dự án: Là
dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp được phê
duyệt tại Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày
06/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án
Phát triển ngành Lâm nghiệp.
b) Cơ quan
chủ quản dự án: là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn như quy
định tại Quyết định 332/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ
dự án: là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh Thừa Thiên Huế, Bình
Định, Quảng Nam và Quảng Ngãi, Ngân hàng Chính sách xã
hội. Để thực hiện phần dự án liên
quan, các Chủ dự án thành lập các ban quản lý dự
án như quy định tại các Điểm h-m Khoản
này.
d) Các Hợp
phần phi tín dụng: là các hợp phần của dự
án do Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân 4 tỉnh dự án
trực tiếp thực hiện để cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động
trồng rừng sản xuất trong Dự án.
e) Hợp
phần Tín dụng: là một phần thuộc hợp
phần 2 của Dự án do Ngân hàng Chính sách Xã hội
thực hiện để cung cấp tín dụng cho các
tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn để
phát triển rừng sản xuất trong vùng Dự án,
như quy định tại Quyết định
332/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
h) Ban
điều phối dự án
trung ương : Là đơn vị được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập
để điều phối chung hoạt động
của dự án, và trực tiếp quản lý hợp
phần phi tín dụng, có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được quy định trong
Quyết định thành lập.
i) Ban quản lý
Quỹ bảo tồn Việt Nam : Là đơn vị
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành lập để quản lý dự án hợp phần
Quỹ bảo tồn, có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được quy định trong Quyết
định thành lập.
k) Ban quản lý
dự án hợp phần tín dụng : Là đơn vị
được Ngân hàng Chính sách Xã hội thành lập
để quản lý dự án phần tín dụng, có
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định trong Quyết định
thành lập.
l) Ban quản lý
dự án (BQLDA) tỉnh (4 tỉnh) do Ủy ban nhân dân các
tỉnh trong Dự án thành lập, có quyền hạn và trách
nhiệm được quy định trong các quyết định
thành lập.
m) Ban thực
hiện dự án huyện và Tổ công tác xã: là các
đơn vị thực hiện Dự án được
thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân huyện/ Uỷ ban nhân dân
xã, có chức năng, quyền hạn được qui
định tại các quyết định thành lập.
n) Cơ quan
kiểm soát chi: là hệ thống Kho bạc nhà nước
(KBNN) đối với các hợp phần phi tín dụng, là
Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
đối với hợp phần tín dụng.
o) Vốn
đối ứng: là nguồn vốn đóng góp của
Chính phủ Việt Nam được bố trí trong dự
toán chi NSNN hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các tỉnh dự án theo phân cấp NSNN
hiện hành, và phần vốn đóng góp của Ngân hàng
Chính sách Xã hội trong dự án.
p) Ngân hàng vay
lại: là Ngân hàng Chính sách Xã hội.
q) Ngân hàng
phục vụ: là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam .
r) (Các) tài
khoản đặc biệt : là (các) tài khoản bằng
Đô la Mỹ (USD) do Ban điều phối dự án trung
ương, Ban quản lý Quỹ bảo tồn, Ban quản
lý dự án hợp phần tín
dụng mở tại Ngân hàng phục vụ để
tiếp nhận vốn tạm ứng từ nguồn
vốn vay/ viện trợ cho
dự án.
s) Ban quản lý
dự án được rút vốn nước ngoài: là Ban
điều phối dự án trung ương, Ban quản lý
Quỹ bảo tồn, Ban quản lý dự án hợp phần tín dụng
được uỷ quyền thực hiện các giao
dịch rút vốn vay, viện trợ từ nước
ngoài về, và đã giới thiệu chữ ký mẫu
với Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại).
2. Nguyên tắc
quản lý:
a) Các nguồn
vốn vay, vốn viện trợ tài trợ cho Dự án là
nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước và
được quản lý theo các quy định quản lý
vốn Ngân sách nhà nước và các quy định của
nhà tài trợ.
b) Hệ
thống KBNN nơi cấp phát cho dự án có trách nhiệm
thực hiện việc kiểm soát chi, kiểm tra, xác
nhận giá trị vốn đủ điều kiện
thanh toán/tạm ứng để các đơn vị
thực hiện dự án rút vốn nước ngoài,
đồng thời cấp phát trực tiếp phần vốn
đối ứng cho dự án (trừ hợp phần tín
dụng do Ngân hàng vay lại thực hiện).
c) Dự án
được bố trí kinh phí từ hai nguồn, vốn
trong nước và vốn nước ngoài. Vốn trong
nước được bố trí theo các quy định
hiện hành của Nhà nước. Vốn nước ngoài
được cấp phát/cho vay lại tới đơn
vị thụ hưởng theo các quy định của
Thông tư này, phù hợp với các quy định trong
nước và của nhà tài trợ.
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh thực
hiện dự án và Ngân hàng vay lại có trách nhiệm sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng nội dung
dự án được duyệt và phù hợp với các
điều kiện đã cam kết trong các Hiệp
định, và các văn bản liên quan kèm theo các Hiệp
định.
e) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh thực
hiện dự án và Ngân hàng vay lại có trách nhiệm
quản lý, giám sát các tài sản của dự án, của các
ban quản lý dự án trực thuộc theo chế
độ hiện hành của Nhà nước.
f) Trong quá trình
thực hiện rút vốn vay và viện trợ, Ngân hàng
phục vụ được hưởng phí dịch
vụ ngân hàng theo quy định hiện hành về thu phí
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí dịch
vụ nói trên được tính vào tổng chi phí của
dự án.
MỤC II: CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mở tài
khoản:
a) Tại Ngân
hàng phục vụ
- Ban
điều phối dự án trung ương mở 1 Tài
khoản đặc biệt để tiếp nhận
vốn IDA cho hợp phần phi tín dụng và 1 Tài khoản
đặc biệt để tiếp nhận vốn
viện trợ theo Hiệp định TF 054523 cho các
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho hợp
phần phi tín dụng;
- Ban quản lý
Quỹ bảo tồn mở 2 Tài khoản đặc
biệt, một cho nguồn vốn viện trợ GEF,
một cho nguồn vốn viện trợ theo Hiệp
định TF 054524;
- Ngân hàng vay
lại mở 1 Tài khoản đặc biệt để
tiếp nhận vốn IDA cho hợp phần tín dụng
của dự án.
b) Tại KBNN
tỉnh, các ban quản lý dự án tỉnh mở Tài
khoản cấp phát vốn để tiếp nhận,
cấp phát vốn đối ứng và theo dõi việc thanh
toán, ứng vốn và hoàn vốn nước ngoài cho dự
án tại tỉnh.
c) Các ban
quản lý dự án có thể mở các tài khoản tiền
gửi tại hệ thống KBNN theo qui định trong
nước hiện hành để tiếp nhận vốn
thanh toán cho các chi tiêu hợp lệ của ban quản lý
dự án.
2. Lập
kế hoạch tài chính dự án (không áp dụng đối
với hợp phần tín dụng)
a) Kế
hoạch tài chính năm được duyệt của
dự án (đối với các hợp phần phi tín
dụng ) là cơ sở cho kiểm soát giải ngân. Nội
dung kế hoạch tài chính năm của dự án cần
thể hiện chi tiết các công việc sẽ được
thực hiện trong năm kế hoạch, nguồn
vốn đối ứng, nguồn vốn vay, vốn
viện trợ, chi tiết theo quý, theo các hoạt
động chính và đơn vị thực hiện của
dự án.
b) Việc
lập kế hoạch tài chính năm dự án thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 17/3/2003 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
c) Căn cứ
vào dự toán ngân sách năm được thông báo, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Uỷ ban nhân dân các
tỉnh phân bổ dự toán
cho Dự án/phần Dự án thực hiện tại
tỉnh chi tiết theo các nội dung nêu tại Điểm
a) Khoản này.
d) Sau khi có
kế hoạch tài chính năm được duyệt, Ban
điều phối dự án trung ương/Ban quản lý
Quỹ bảo tồn đăng ký kế hoạch tài chính
với Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và
KBNN nơi kiểm soát chi tiêu của dự án để
thẩm tra và làm cơ cở theo dõi, kiểm soát chi, cấp
phát vốn; Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý
dự án khu bảo tồn
đăng ký kế hoạch tài chính cho KBNN nơi kiểm
soát chi tiêu làm cơ sở theo dõi, cấp phát vốn.
e) Đối
với Hợp phần tín dụng thực hiện qua Ngân
hàng vay lại, Ngân hàng vay lại chủ động xây
dựng và phê duyệt kế hoạch tài chính, bố trí
vốn đối ứng để thực hiện phù
hợp với tiến độ rút vốn vay.
3. Định
mức, đơn giá thanh toán trong việc sử dụng
vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối
ứng:
a) Định mức chi tiêu hành chính
- Áp dụng các
định mức quy định tại Quyết
định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 9/11/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành một số
định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có
sử dụng nguồn vốn ODA vay nợ; Thông tư
số 118/2004/TT- BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về
việc quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị đối với các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong
cả nước (Phần chi thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác và thanh toán khoán
tiền công tác phí); Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005
của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà
nước đảm bảo kinh phí, và các văn bản
sửa đổi, bổ sung các Quyết định, Thông
tư này.
- Riêng
đối với các hoạt động sử dụng
100% nguồn vốn viện trợ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thoả thuận với nhà tài trợ
để ban hành trên cơ sở thống nhất ý
kiến với Bộ Tài chính.
b) Định
mức kinh tế, kỹ thuật
- Áp dụng các
định mức theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Trường
hợp chưa có định mức, đơn giá, ban
quản lý dự án thuộc các hợp phần liên quan trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Ngân hàng
vay lại đối với hợp phần tín dụng) ban
hành để áp dụng cho Dự án, trên cơ sở
thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính.
c) Định
mức chi cho chuyên gia tư vấn
- Việc
tuyển chọn chuyên gia tư vấn thực hiện theo
các quy định trong nước và quy định của
các nhà tài trợ. Kết quả đấu thầu hoặc
chỉ định thầu, ký kết hợp đồng
phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt tuỳ trường hợp, với các quy
định phù hợp về tiến độ,
điều khoản thanh toán hợp đồng... căn
cứ các quy định trong nước và quy định
của nhà tài trợ.
- Chuyên gia tư
vấn trong nước:
Trường hợp thuê chuyên gia tư vấn cá nhân
sử dụng nguồn vốn vay, hoặc vốn viện
trợ có sử dụng vốn đối ứng, áp
dụng qui định tại Quyết định 112/2001/QĐ-BTC
và Quyết định sửa đổi Quyết
định này. Trường
hợp thuê chuyên gia tư vấn cá nhân sử dụng 100%
nguồn vốn viện trợ (không có vốn đối
ứng tham gia), ban quản lý dự án thuộc các hợp
phần liên quan trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (hoặc Ngân hàng vay lại đối với hợp
phần tín dụng) ban hành để áp dụng cho Dự
án, trên cơ sở thống nhất ý kiến với
Bộ Tài chính.
d) Định
mức đối với vốn tín dụng: áp dụng quy
định của Sổ tay Tín dụng của Ngân hàng vay
lại, căn cứ các nguyên tắc quy định tại
phần này.
4. Thủ
tục rút vốn và tạm ứng, thanh toán từ nguồn
vốn nước ngoài:
Việc rút
vốn và tạm ứng, thanh toán từ nguồn vốn
nước ngoài thực hiện theo qui định tại
Thông tư 78/2004/TT-BTC ngày 10/8/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý việc rút vốn
đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức, với một số quy định cụ thể
đối với Dự án như sau:
a) Rút vốn
nước ngoài: thủ tục này được thực
hiện ở cấp trung ương, do các đơn
vị quản lý dự án được phép mở và
quản lý tài khoản đặc biệt theo văn
kiện Dự án (gồm Ban điều phối dự án
trung ương, Ban quản lý Quỹ bảo tồn, Ban
quản lý dự án hợp phần tín dụng) thực hiện.
Đối
với hợp phần tín dụng, để rút vốn
về Tài khoản đặc biệt, Ban quản lý dự
án hợp phần tín dụng gửi Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại) các tài liệu sau:
- Đề
nghị rút vốn và đơn rút vốn theo mẫu
của nhà tài trợ;
- Bảng kê
đã cho vay tới các cá nhân/ đơn vị trồng
rừng do ngân hàng vay lại lập và có xác nhận của
ngân hàng vay lại trung ương;
- Sao kê theo
mẫu của nhà tài trợ.
b) Cấp phát
vốn từ Tài khoản đặc biệt đối
với các hợp phần phi tín dụng
- Việc
cấp phát từ Tài khoản đặc biệt thực
hiện trên cơ sở các khoản chi tiêu hợp lệ:
đúng nội dung dự án, có trong kế hoạch tài chính
được duyệt và đã được đăng ký, đúng chế độ,
đúng phân cấp quản lý và kiểm soát chi của
dự án.
- Việc xác
nhận các khoản thanh toán cho dự án tại cấp trung
ương (thanh toán cho chi tiêu của Ban điều
phối dự án trung ương hoặc Ban quản lý
Quỹ bảo tồn) thực hiện qua KBNN nơi các ban
này mở tài khoản cấp
phát vốn.
- Việc xác
nhận các khoản thanh toán cho dự án tại cấp
tỉnh thực hiện tại KBNN tỉnh. Đối
với trường hợp này, sau khi kiểm tra khối
lượng công việc đủ điều kiện thanh
toán hoặc đủ điều kiện tạm ứng,
KBNN có văn bản xác nhận yêu cầu thanh toán hợp
lệ gửi lại ban quản lý dự án tỉnh. Ban
quản lý dự án tỉnh
gửi đề nghị thanh toán/tạm ứng có xác
nhận của KBNN lên Ban điều phối dự án trung
ương để rút vốn thanh toán từ Tài khoản
đặc biệt của dự án. Trong vòng 2 ngày làm
việc kể từ khi nhận được đề
nghị thanh toán/tạm ứng của Ban quản lý dự
án tỉnh có xác nhận của KBNN, Ban điều phối
dự án trung ương chuyển tiền thanh toán/tạm
ứng cho hoạt động dự án tại tỉnh.
- Trường
hợp các UBND tỉnh bố trí được nguồn
vốn ứng trước cho dự án tại tỉnh,
căn cứ thông báo chi tiết của UBND tỉnh về
nguồn vốn ứng trước, Bộ Tài chính sẽ
hướng dẫn quy trình
kiểm tra, cấp ứng và hoàn vốn tại
một văn bản riêng.
5. Cấp phát,
thanh toán cho các ban quản lý khu
bảo tồn:
Để
giải ngân cho các hoạt động bảo tồn, ban
quản lý khu bảo tồn mở tài khoản tiếp
nhận vốn tại một ngân hàng thương mại
nhà nước tại địa bàn, và gửi đề
nghị tạm ứng vốn cho Ban quản lý Quỹ
bảo tồn.
Đối
với các tiểu dự án của ban quản lý khu bảo
tồn đã được cấp có thẩm quyền và
nhà tài trợ phê duyệt có thời hạn thực hiện
đến một năm, căn cứ đề nghị
tạm ứng của ban quản lý khu bảo tồn, Ban
quản lý Quỹ bảo tồn thực hiện tạm
ứng số tiền bằng 50% vốn nước ngoài
của tiểu dự án
từ Tài khoản đặc biệt của hợp
phần Quỹ bảo tồn vào tài khoản của ban
quản lý khu bảo tồn.
Đối
với các tiểu dự án của ban quản lý khu bảo
tồn đã được cấp có thẩm quyền và
nhà tài trợ phê duyệt có thời hạn thực hiện
trên một năm, căn cứ đề nghị tạm
ứng của ban quản lý khu bảo tồn, Ban quản
lý Quỹ bảo tồn thực hiện tạm ứng cho
ban quản lý khu bảo tồn thành 2 đợt từ Tài
khoản đặc biệt của hợp phần Quỹ
bảo tồn vào tài khoản của ban quản lý khu
bảo tồn. Đợt 1 tạm ứng số tiền
bằng 50% vốn nước ngoài của tiểu dự
án. Đợt 2 tạm ứng số tiền bằng 40%
vốn nước ngoài của tiểu dự án.
Ban quản lý
khu bảo tồn quản lý số vốn được
tạm ứng và thực hiện chi tiêu theo chế
độ tài chính hiện hành (đúng đơn giá,
định mức, nội dung chi tiêu, tỉ lệ tài
trợ từ nguồn vốn nước ngoài). Việc
bổ sung tiếp số vốn còn lại căn cứ
theo kế hoạch tài chính năm được duyệt,
tiến độ công việc thực tế của dự
án và tính hợp lệ của các khoản chi tiêu từ
số vốn ứng đợt trước.
Việc
kiểm soát chi của KBNN đối với các hoạt
động chi tiêu của các ban quản lý khu bảo
tồn là kiểm soát chi trước.
Để
bổ sung tiếp số vốn còn lại theo kế
hoạch tài chính năm được duyệt, ban quản
lý khu bảo tồn gửi Ban quản lý Quỹ bảo
tồn các tài liệu sau:
- Đề
nghị bổ sung vốn;
- Bảng kê các
khoản đã chi có xác nhận của KBNN cùng cấp;
Báo cáo tiến
độ các công việc đã thực hiện và dự
kiến tiến độ cho giai đoạn tiếp theo,
chi tiết theo thời gian và từng hoạt động cụ
thể. Đối với các công việc thực hiện
theo hợp đồng từ 20.000 USD trở lên, ban
quản lý khu bảo tồn gửi kèm theo bản sao
hợp đồng. Đối với các công việc
thực hiện theo hợp đồng dưới 20.000
USD, ban quản lý khu bảo tồn chỉ phải cung
cấp bảng kê chi tiết hợp đồng.
Sau khi xem xét các
tài liệu trên, Ban quản lý Quỹ bảo tồn đề
nghị ngân hàng phục vụ chuyển tiền từ Tài
khoản đặc biệt về tài khoản của ban
quản lý khu bảo tồn để bổ sung vốn cho
tiểu dự án của ban quản lý khu bảo tồn.
Số vốn
nước ngoài còn dư sau khi tiểu dự án kết thúc
phải được chuyển trả về Tài khoản
đặc biệt thuộc hợp phần Quỹ bảo
tồn trong vòng 2 tháng sau khi kết thúc tiểu dự án,
trừ trường hợp nhà tài trợ và Bộ Tài chính
cho gia hạn giải ngân.
6. Cấp phát,
thanh toán vốn đối ứng:
Trên cơ
sở kế hoạch vốn đối ứng năm (có
phân bổ cho cấp trung ương và cấp địa phương)
được duyệt của dự án, hệ thống
KBNN thực hiện việc quản lý và cấp phát vốn đối
ứng theo tiến độ thực hiện dự án, phù
hợp với các quy định về quản lý, cấp
phát vốn hiện hành.
7. Sao kê của
Ngân hàng phục vụ, lãi tiền gửi:
a) Hàng tháng, Ngân
hàng phục vụ gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Đối ngoại) sao kê Tài khoản đặc biệt
của dự án tại Ngân hàng, thể hiện số
tiền rút về trong tháng; số sử dụng chi
tiết theo từng lần sử dụng và tỉ giá; phí
ngân hàng, lãi phát sinh, số dư cuối tháng.
b) Trong khi khoản
tiền vay, tiền viện trợ trên Tài khoản
đặc biệt chưa sử dụng có phát sinh lãi
tiền gửi (lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn), hàng năm, trong vòng 6 tháng kể từ khi kết
thúc năm tài chính, Ngân hàng phục vụ chuyển tiền
lãi phát sinh còn dư (sau khi đã trừ phí ngân hàng trong
kỳ) trên tài khoản vào Ngân sách Nhà nước (tài
khoản Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà
nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ). Số tài khoản 331.213.020.1,
hoặc một tài khoản khác do Bộ Tài chính thông báo.
- Riêng
đối với Tài khoản đặc biệt nguồn
vốn IDA cho hợp phần tín dụng, lãi tiền gửi
phát sinh trên tài khoản là nguồn thu của Ngân hàng vay
lại.
8. Kế toán,
Kiểm tra, Kiểm toán, Báo cáo và Quyết toán:
a) Kế toán
- Các ban quản
lý dự án mở sổ sách riêng theo dõi các nguồn vốn
của dự án và thực hiện việc hạch toán
kế toán, thống kê theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
- Các KBNN
địa phương thực hiện việc hạch
toán, thống kê theo hướng dẫn của KBNN Trung
ương.
b) Kiểm tra
- Cơ quan
quản lý cấp trên của dự án, cơ quan quản lý chức
năng ở Trung ương, địa phương và KBNN
có trách nhiệm kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch, chế độ quản lý tài chính và thực
tế triển khai của chủ dự án và phản ánh
kịp thời những tồn tại, vướng
mắc trong quá trình quản lý với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và đầu tư để có biện pháp
giải quyết.
- Những sai
phạm (nếu có) được phát hiện trong quá trình
thanh tra, kiểm tra được xử lý theo các quy
định hiện hành.
- Các khoản
cấp phát dự án sử dụng không đúng mục
đích, sai chế độ phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra được thu hồi và nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
c) Kiểm toán
Hàng năm, Tài
khoản đặc biệt, Báo cáo tài chính, sổ sách và
hồ sơ kế toán của dự án phải
được cơ quan kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán phù hợp với các quy
định của Nhà nước, các Hiệp định.
Một trong những nội dung chính của việc
kiểm toán là kiểm tra việc các ban quản lý dự án
chấp hành các qui định quản lý tài chính hiện hành
của Nhà nước, kể cả các qui định
của Thông tư này. Tài liệu kiểm toán sẽ
được gửi cho Bộ Tài chính và là một trong
những căn cứ để xem xét việc rút vốn
bổ sung cho Tài khoản đặc biệt hoặc rút
vốn từ Tài khoản đặc biệt để chi
trả cũng như là căn cứ để đánh giá
việc thực hiện dự án.
Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn lựa chọn công ty
kiểm toán để kiểm toán chung các hoạt
động tài chính của tất cả các hợp phần
phi tín dụng theo qui định hiện hành.
d) Chế
độ báo cáo
- Hàng tháng, ban
quản lý dự án tỉnh, ban quản lý khu bảo tồn
có trách nhiệm lập và gửi báo cáo thực hiện, báo
cáo tài chính cho Sở Tài chính và KBNN tỉnh nơi cấp
vốn đồng gửi Ban điều phối dự án
trung ương; ban quản lý khu bảo tồn có trách
nhiệm lập và gửi báo cáo thực hiện cho Sở
Tài chính và KBNN huyện, tỉnh nơi cấp vốn,
đồng gửi Ban quản lý Quỹ bảo tồn.
Nội dung báo cáo cần thể hiện rõ tình hình thực
hiện dự án, số lượng các hợp đồng
đã ký, tình hình thanh toán vốn theo các hợp đồng,
nguồn và sử dụng vốn, tình hình mua sắm,
quản lý tài sản dự án, và các nội dung khác theo quy
định hiện hành.
- Các KBNN
tỉnh nơi cấp vốn có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo KBNN Trung ương và Sở Tài chính tình hình
cấp phát vốn và ứng vốn tại địa bàn.
Hàng quý, trên cơ sở báo cáo của các KBNN tỉnh, KBNN
Trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
- Hàng quý, Ban
điều phối dự án trung ương có trách
nhiệm báo cáo chi tiết về các khoản chi tiêu từ
Tài khoản đặc biệt, và tổng hợp chung các
báo cáo của các ban quản lý dự án thuộc các hợp
phần phi tín dụng và tín dụng gửi Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan theo quy định về tình hình sử
dụng vốn vay, vốn viện trợ, vốn
đối ứng, tình hình mua sắm, quản lý tài sản
dự án, và các nội dung khác theo quy định hiện
hành.
- Ban
điều phối dự án trung ương thảo
luận với các ban quản lý dự án để
thống nhất hướng dẫn chi tiết chế
độ mẫu biểu báo cáo của dự án.
e) Quyết toán
vốn hàng năm và quyết toán khi kết thúc dự án
(không áp dụng đối với hợp phần tín
dụng)
- Ban quản lý
dự án tỉnh lập báo cáo quyết toán theo quy
định hiện hành đối với phần chi
tại địa phương có xác nhận của KBNN
tỉnh nơi cấp phát vốn báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt, đồng gửi Ban
điều phối dự án trung ương.
Ban điều
phối dự án trung ương lập báo cáo quyết toán
theo quy định hiện hành đối với phần
chi tại trung ương của hợp phần phi tín dụng
có xác nhận của cơ quan cấp phát vốn, trình
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xem xét, phê
duyệt; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
quyết toán kinh phí thực hiện và quyết toán khi
kết thúc dự án với Bộ Tài chính; đồng
thời tổng hợp toàn bộ quyết toán của
dự án để làm việc với các cơ quan liên quan
khi cần thiết.
f) Quyết toán
hợp phần tín dụng: thực hiện theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
9. Chính sách
thuế áp dụng đối với dự án:
Chính sách
thuế áp dụng đối với dự án thực
hiện theo qui định của pháp luật hiện hành
về thuế. Dự án được hưởng các
ưu đãi về thuế như sau:
- Hàng hóa
nhập khẩu thuộc nguồn vốn ODA không hoàn
lại không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
nhập khẩu.
- Hàng hóa
nhập khẩu của dự án bằng nguồn vốn
ODA được xét miễn thuế nhập khẩu,
thuế xuất khẩu theo qui định tại Khoản
6, 10 và 18, Mục I, Phần D Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Việc hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với các dự án
sử dụng vốn ODA được thực hiện
theo qui định tại Khoản 6, mục I, phần D
Thông tư 120/TT2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng.
10. Quản lý
tài sản hình thành từ dự án:
Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng vay lại chịu
trách nhiệm quản lý, kê khai, đăng ký tài sản hình
thành từ Dự án theo qui định hiện hành. Việc
quản lý và xử lý tài sản thuộc dự án khi dự
án kết thúc thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 116/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài
sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước khi dự án kết thúc.
III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng vay lại và các cơ quan khác
liên quan cần phản ảnh kịp thời để
Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung.
KT.
BỘ TRUỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà