Thông tư 61/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 49/2003/TT-BTC ngày 16/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 61/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 61/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính - Ngày 04/8/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 61/2005/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 49/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn "Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam". Theo đó, sau khi Bộ Tài chính thông báo số quyết toán năm trước, trường hợp còn kinh phí dư chưa quyết toán thì tính giảm trừ số cấp trả Quỹ BHXH năm sau, trường hợp kinh phí ngân sách nhà nước cấp thiếu so với số quyết toán thì bố trí vào dự toán của năm liền kề với năm Bộ Tài chính ký thông báo duyệt quyết toán để hoàn trả... Mục sử dụng Quỹ BHXH, Thông tư này bổ sung thêm một số quy định đối với việc sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh như sau: thanh toán chi phí khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng trong thời gian điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh, Chi phí khám thai, sinh con, Chi phí vận chuyển trong trường hợp phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 61/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 61/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2005/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 8 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 49/2003/TT-BTC
NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ
Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số
144/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng
01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn
bổ sung, sửa đổi Thông tư số 49/2003/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2003 về việc
hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
I. CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG:
1. Tiết 1.3, điểm 1, mục II, phần I
sửa lại như sau:
"Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi bảo hiểm xã hội được Chính phủ duyệt, Bộ
Tài chính thông báo cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để phân bổ và giao nhiệm vụ
chi cho các đơn vị trực thuộc. Việc phân bổ và giao dự toán chi bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước."
2. Tiết 3.4, điểm 3, mục II, phần I sửa lại như sau:
"Kinh phí từ ngân sách trung ương cấp trả Quỹ Bảo hiểm xã hội phải đảm bảo
đúng chế độ, chính sách và không vượt quá dự toán năm được giao. Sau khi Bộ Tài
chính thông báo số quyết toán năm trước, trường hợp còn kinh phí dư chưa quyết
toán thì tính giảm trừ số cấp trả Quỹ BHXH năm sau; trường hợp kinh phí ngân
sách nhà nước cấp thiếu so với số quyết toán thì bố trí vào dự toán của năm liền kề với năm Bộ Tài chính ký thông báo
duyệt quyết toán để hoàn trả."
3. Điểm 2, mục I, phần II sửa lại
như sau:
"2. Quỹ khám, chữa bệnh bắt buộc
được hình thành từ các nguồn:
2.1. Tiền đóng bảo hiểm y tế của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc làm việc trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các cơ quan
Đảng, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội nghề nghiệp. Mức
đóng bằng 3% tổng quỹ tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng 2%,
người lao động đóng 1%.
2.2. Đóng BHYT cho người là đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp,
không thuộc biên chế Nhà nước hoặc không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng
tháng. Mức đóng bằng 3% tiền lương tối thiểu chung.
2.3. Tiền đóng BHYT cho người hưởng
lương hưu (kể cả cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ hưu), trợ cấp mất sức lao
động. Mức đóng bằng 3% mức lương hưu, trợ cấp.
2.4. Tiền đóng BHYT cho người bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; công
nhân cao su; người hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04/05/2000 của Thủ tướng Chính phủ; người có công với cách mạng; người tham gia
kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh Việt Nam đang hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn
già yếu nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày
20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của
Hội đồng Bộ trưởng; thân nhân sĩ quan Quân đội nhân dân đang tại ngũ, thân nhân
sĩ quan nghiệp vụ đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; các đối tượng
bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức đóng hàng tháng bằng 3% tiền
lương tối thiểu chung.
2.5. Tiền đóng BHYT cho người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên và người cao tuổi
theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của
Chính phủ về quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Người cao
tuổi; các đối tượng được khám, chữa bệnh theo quy định tại Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám,
chữa bệnh cho người nghèo. Mức đóng là 50.000đ/người/năm.
2.6. Tiền đóng BHYT cho lưu học sinh nước ngoài học tập tại Việt Nam. Mức
đóng bằng 3% xuất học bổng.
2.7. Lãi từ hoạt động đầu tư
Quỹ khám, chữa bệnh bắt buộc.
2.8. Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.9. Các khoản khác (nếu có).
Tiền lương của người lao động làm căn cứ đóng BHXH, BHYT theo tiết 1.1,
1.2, 2.1 nêu trên bao gồm: tiền lương ngạch, bậc, cấp hàm, chức vụ, hợp đồng,
hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp khu vực (nếu
có). Tổng Quỹ tiền lương đóng BHXH, BHYT là tổng số tiền lương
làm căn cứ đóng BHXH, BHYT của tất cả người lao động trong đơn vị thuộc diện
phải tham gia đóng BHXH, BHYT bắt buộc".
4. Điểm 2, mục III, phần II sửa lại
như sau:
"2. Quỹ khám, chữa bệnh bắt buộc
dùng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
cho những người có thẻ, phiếu khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền, bao gồm:
2.1. Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng trong thời gian
điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh.
2.2. Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng.
2.3. Thuốc trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế.
2.4. Máu, dịch truyền.
2.5. Các thủ thuật, phẫu thuật.
2.6. Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh.
2.7. Chi phí khám thai, sinh con.
2.8. Chi phí vận chuyển trong trường hợp phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ
thuật theo quy định của Bộ Y tế đối với một số đối tượng là người nghèo, người
thuộc diện chính sách xã hội, người sinh sống hay công tác ở vùng núi, vùng
sâu, vùng xa".
5. Mục IV, phần II sửa lại như sau:
"IV. KINH PHí HOạT ĐộNG CủA Hệ THốNG BảO HIểM Xã HộI VIệT NAM
1. Kinh phí hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam lấy từ nguồn
tiền sinh lời do thực hiện biện pháp đầu tư bảo toàn tăng trưởng Quỹ bảo hiểm
xã hội theo tỷ lệ phần trăm trên số thực thu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
hàng năm (phần do người sử dụng lao động và đối tượng tham gia bảo hiểm đóng).
Kinh phí hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói trên bao gồm
cả kinh phí sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định và chi nghiên cứu khoa học,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; không kể chi đầu tư xây dựng cơ bản và
thực hiện đề án công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tỷ lệ trích kinh phí hoạt động hàng năm là 3,6% và ổn định trong 3 năm từ
2005 - 2007.
Ví dụ:
Năm 2005 tổng số thực thu quỹ BHXH, BHYT là
18.400 tỷ đồng, trong đó:
- Thu từ đóng góp của chủ sử dụng lao động, người lao động và cơ quan quản
lý đối tượng là 16.400 tỷ đồng;
- Tiền sinh lợi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng các quỹ, tiền tài trợ, viện
trợ của các tổ chức, cá nhân và các khoản thu khác (nếu có) là 2.000 tỷ đồng.
Kinh phí hoạt động bộ máy Bảo hiểm xã hội Việt Nam được trích năm 2005 là:
3,6% x 16.400 tỷ đồng = 590,4 tỷ đồng
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, kinh phí hoạt động trích theo quy định
trên đây được sử dụng chi cho các nội dung quy định chi tiết ở phụ lục đính kèm
Thông tư này.
3. Trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi
mức kinh phí được giao khoán trên đây, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng định
mức, chế độ chi tiêu phù hợp với ngành, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thông qua để thực hiện công khai trong toàn ngành.
4. Căn cứ vào kế hoạch thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và định mức, chế
độ chi tiêu, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán kinh phí hoạt động tương ứng
với nguồn kinh phí được trích theo kế hoạch thu để trình Hội đồng quản lý Bảo
hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt. Dự toán kinh phí hoạt động sau khi được Hội
đồng quản lý phê duyệt được gửi 01 bản cho Bộ Tài chính để theo dõi, kiểm tra.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tạm ứng từ Quỹ bảo hiểm xã hội để cấp kinh
phí hoạt động cho các đơn vị. Cuối năm, căn cứ vào số thực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn ngành để
xác định tổng số được trích chi phí hoạt động toàn ngành; đồng thời Bảo hiểm xã
hội Việt Nam dùng nguồn tiền sinh lợi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng các Quỹ
trong năm để hoàn trả kinh phí chi hoạt động đã tạm ứng từ Quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu số thu không đảm bảo dự toán đầu năm, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam điều hành trong hệ thống để thực hiện giảm chi tương ứng,
trường hợp không điều chỉnh giảm được trong năm phải giảm dự toán chi của năm
tiếp theo.
5. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, trong phạm vi kinh phí được khoán chi
hoạt động, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được lập dự toán tổng quỹ lương toàn ngành
tối đa bằng 2,0 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức (do Nhà nước quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang) và tiền lương, tiền công cho lao động hợp đồng theo quy định
hiện hành.
Trong phạm vi tổng quỹ lương nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được quyết
định mức chi lương cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương trong toàn ngành, gắn
với kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, viên
chức; đảm bảo công bằng, hợp lý.
6. Trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoàn thành kế hoạch được cấp có thẩm
quyền giao, tăng thu, tiết kiệm chi phí hoạt động, thì số kinh phí dôi ra (số
được trích trừ số chi thực tế) được sử dụng để chi các nội dung sau:
6.1. Trích lập Quỹ khen thưởng và
phúc lợi không quá 3 tháng lương thực tế bình quân toàn ngành.
6.2. Hỗ trợ thêm ngoài chính sách chung của Nhà nước cho người lao động
trong hệ thống khi thực hiện chính sách sắp xếp lao động, tinh giản biên chế;
trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt quy chế, mức trợ
cấp thêm cho người lao động nghỉ việc
khi thực hiện chính sách sắp xếp lao động, tinh giản biên chế và mức trích lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện công khai
trong toàn ngành.
6.3. Phần còn lại sau khi chi các nội dung trên được bổ sung vào các Quỹ
bảo hiểm.
7. Nhà nước quản lý biên chế đối với số cán bộ, công chức trong bộ máy quản
lý khung của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được
chủ động sắp xếp, tổ chức và hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động để đáp ứng nhu cầu công việc.
8. Việc đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ,
công chức ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam vẫn tính theo hệ số mức lương quy định
tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hoặc tiền
lương ghi trên hợp đồng lao động đối với lao động hợp đồng không trả lương theo
thang, bảng lương nhà nước".
6. Điểm 4, mục V, phần II sửa lại
như sau:
"4. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, tiền sinh lợi do thực hiện các biện
pháp bảo toàn, tăng trưởng Quỹ (là toàn
bộ số tiền lãi phát sinh) được sử dụng như sau:
4.1. Trích kinh phí hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo
quy định.
4.2. Trích vốn đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện Đề án công nghệ thông tin
theo dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch thực hiện
hàng năm.
4.3. Phần còn lại bổ sung vào các Quỹ bảo hiểm xã hội để bảo toàn và tăng
trưởng".
II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo;
những quy định trước đây trái với nội dung quy định trong Thông tư này đều hết
hiệu lực thi hành.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp thực
hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHI QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG
BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM
(Kèm theo Thông tư số 61/2005/TT-BTC ngày 4 tháng
8 năm 2005 của Bộ Tài chính)
Mục |
Tiểu mục |
Nội dung chi |
1 |
|
Tiền lương, tiền công |
|
1 |
Lương
ngạch bậc theo Quỹ lương được duyệt |
|
2 |
Lương
tập sự |
|
3 |
Lương
hợp đồng dài hạn |
|
4 |
Lương
cán bộ CNV dôi ra ngoài biên chế |
|
5 |
Lương
bổ sung |
|
6 |
Lương
khác |
2 |
|
Tiền công |
|
1 |
Tiền
công hợp đồng theo vụ việc |
|
2 |
Khác |
3 |
|
Phụ cấp lương |
|
1 |
Chức
vụ |
|
2 |
Khu
vực, thu hút |
|
3 |
Trách
nhiệm |
|
4 |
Làm
đêm, thêm giờ |
|
5 |
Độc
hại, nguy hiểm |
|
6 |
Phụ
cấp thâm niên vượt khung |
|
7 |
Phụ
cấp kiêm nhiệm |
|
|
Khác |
4 |
|
Học bổng học sinh, sinh viên |
|
1 |
Đào
tạo trong nước |
|
2 |
Sinh
hoạt phí cán bộ đi học |
|
3 |
Khác |
5 |
|
Tiền thưởng |
|
1 |
Thưởng
thưêng xuyên |
|
2 |
Thưởng
đột xuất |
|
3 |
Khác |
6 |
|
Phúc lợi tập thể |
|
1 |
Trợ
cấp khó khăn thường xuyên |
|
2 |
Trợ
cấp khó khăn đột xuất |
|
3 |
Tiền
tàu xe nghỉ phép năm |
|
4 |
Chi
hỗ trợ đời sống cho cán bộ, viên chức trong ngành |
|
5 |
Trích
lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
6 |
Trích
lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập |
|
7 |
Các
khoản khác |
7 |
|
Các khoản đóng góp |
|
1 |
Bảo
hiểm xã hội |
|
2 |
Bảo
hiểm y tế |
|
3 |
Kinh
phí công đoàn |
|
4 |
Khác |
8 |
|
Thanh toán dịch vụ công cộng |
|
1 |
Thanh
toán tiòn điện |
|
2 |
Thanh
toán tiền nước |
|
3 |
Thanh
toán tiòn nhiên liệu |
|
4 |
Thanh
toán tiền vệ sinh, môi trường |
|
5 |
Khác |
9 |
|
Vật tư, văn phòng |
|
1 |
Văn
phòng phẩm |
|
2 |
Mua
sắm công cụ, dụng cụ văn phòng |
|
3 |
Vật
tư, văn phòng khác |
10 |
|
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc |
|
1 |
Cước
phí điện thoại trong nước |
|
2 |
Cước
phí điện thoại quốc tế |
|
3 |
Cước
phí bưu chính |
|
4 |
Fax |
|
5 |
Tuyên
truyền |
|
6 |
Quảng
cáo |
|
7 |
Phim
ảnh |
|
8 |
Sách,
báo, tạp chí thư viện |
|
9 |
Khác |
11 |
|
Hội nghị |
|
1 |
In,
mua tài liệu |
|
2 |
Bồi
dưỡng giảng viên, báo cáo viên |
|
3 |
Tiền vé máy bay, tàu, xe |
|
4 |
Tiền
thuê phòng ngủ |
|
5 |
Thuê
hội trường, phương tiện vận chuyển |
|
6 |
Các
khoản thuê mướn khác |
|
8 |
Chi bù tiòn ăn |
|
9 |
Chi
phý khác |
12 |
|
Công tác phí |
|
1 |
Tiền
vé máy bay, tàu, xe |
|
2 |
Phụ
cấp công tác phí |
|
3 |
Tiền
thuê phòng ngủ |
|
4 |
Khoán
công tác phí |
|
5 |
Khác |
13 |
|
Chi phí thuê mướn |
|
1 |
Thuê
phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ tài sản, kho, Quỹ |
|
2 |
Thuê
nhà |
|
3 |
Thuê
đất |
|
4 |
Thuê
thiết bị các loại |
|
5 |
Thuê
chuyên gia và giảng viên nước ngoài
|
|
6 |
Thuê
chuyên gia và giảng viên trong nước |
|
7 |
Thuê
lao động trong nước |
|
8 |
Thuê
đào tạo lại cán bộ |
|
9 |
Chi
phí thuê mướn khác |
14 |
|
Chi đoàn ra |
|
1 |
Tiền
vé máy bay, tàu, xe |
|
2 |
Tiền
ăn |
|
3 |
Tiền
ở |
|
4 |
Tiền
tiêu vặt |
|
5 |
Phí,
lệ phí liên quan |
|
6 |
Khác |
15 |
|
Chi đoàn vào |
|
1 |
Tiền
vé máy bay, tàu, xe |
|
2 |
Tiền
ăn |
|
3 |
Tiền
ở |
|
4 |
Tiền
tiêu vặt |
|
5 |
Phí,
lệ phí liên quan |
|
6 |
Khác |
16 |
|
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác
chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình CSHT |
|
1 |
Mô
tô |
|
2 |
Ô
tô con, ô tô tải |
|
3 |
Xe
chuyên dùng |
|
4 |
Tàu
thuyền |
|
5 |
Đồ
gỗ |
|
6 |
Bảo
trì và hoàn thiện phần mềm máy tính |
|
7 |
Trang
thiết bị kỹ thuật chuyên dụng |
|
8 |
Máy
tính, photo, máy fax |
|
9 |
Điều
hoà nhiệt độ |
|
10 |
Nhà
cửa |
|
11 |
Thiết
bị phòng cháy, chữa cháy |
|
12 |
Đường
điện, cấp thoát nước |
|
13 |
Các
TSCĐ và công trình hạ tầng cơ sở khác |
17 |
|
Sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và
các công trình CSHT |
|
1 |
Mô
tô |
|
2 |
Ô
tô con, ô tô tải |
|
3 |
Xe
chuyên dùng |
|
4 |
Tàu
thuyền |
|
5 |
Đồ
gỗ |
|
6 |
Bảo
trì và hoàn thiện phần mềm máy tính |
|
7 |
Trang
thiết bị kỹ thuật chuyên dụng |
|
8 |
Máy
tính, photo, máy fax |
|
9 |
Điều
hoà nhiệt độ |
|
10 |
Nhà
cửa |
|
11 |
Thiết
bị phòng cháy, chữa cháy |
|
12 |
Đường
điện, cấp thoát nước |
|
13 |
Các
TSCĐ và công trình hạ tầng cơ sở khác |
18 |
|
Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn |
|
1 |
Mô
tô |
|
2 |
Ô
tô con, ô tô tải |
|
3 |
Xe
chuyên dùng |
|
4 |
Tàu
thuyền |
|
5 |
Đồ
gỗ, sắt, mây tre, nhựa (cao cấp) |
|
6 |
Trang
thiết bị kỹ thuật chuyên dụng |
|
7 |
Máy
tính, photo, máy fax |
|
8 |
Điều
hoà nhiệt độ |
|
9 |
Nhà
cửa |
|
10 |
Thiết
bị phòng cháy, chữa cháy |
|
11 |
Phần
mềm máy tính |
|
12 |
Sách,
tài liệu và chế độ dùng cho công tác chuyên môn |
|
13 |
Các
tài sản khác |
19 |
|
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành |
|
1 |
Chi
mua hàng hoá, vật tư dùng cho chuyên môn của tõng ngành |
|
2 |
Trang
thiết bị kỹ thuật chuyên dụng (Không phải TSCĐ) |
|
3 |
Chi
mua, in Ên chỉ dùng cho chuyên môn của tõng ngành |
|
4 |
Đồng
phục, trang phục |
|
5 |
Bảo
hé lao đéng |
|
6 |
Sách,
tài liệu và chế độ dùng cho chuyên môn của từng ngành |
|
7 |
Chi
mật phý |
|
8 |
Chi
thanh toán hợp đồng với bên ngoài |
|
9 |
Chi
phý khác |
20 |
|
Chi phí đặc thù của ngành |
|
1 |
Chi
hỗ trợ cho đơn vị sử dông lao đéng |
|
2 |
Chi
hỗ trợ cho đơn vị quản lý phối hợp thu |
|
3 |
Chi
hỗ trợ công tác thu cho CBCNV trong ngành |
|
4 |
Chi
hỗ trợ công tác kiểm tra |
|
5 |
Chi
thăm hái đèi tượng |
|
6 |
Khác |
21 |
|
Chi nghiên cứu khoa học |
22 |
|
Chi đào tạo, đào tạo lại |
23 |
|
Chi phí khác |
|
1 |
Chi
kỷ niệm các ngày lễ lớn |
|
2 |
Chi
khắc phục thiên tai cho các đơn vị dự toán |
|
3 |
Chi
các khoản phí và lệ phí của các đơn vị dự toán |
|
4 |
Chi
bảo hiểm tài sản và phương tiện của các đơn vị DT |
|
5 |
Chi
đóng góp đối với các tổ chức quốc tế |
|
6 |
Chi
các hoạt động từ thiện |
|
7 |
Chi
hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc |
|
8 |
Chi
tiếp khách |
|
9 |
Chi
các khoản khác |