Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 57/2016/TT-BTC về các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 57/2016/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57/2016/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 29/03/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mức đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Theo đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và có hạ tầng mạng phải đóng góp 1,5% doanh thu các dịch vụ như kết nối internet, dịch vụ nhắn tin; dịch vụ hội nghị truyền hình; dịch vụ fax; dịch vụ thư điện tử… vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về nhưng không có giấy phép thiết lập mạng viễn thông, mức đóng góp cũng là 1,5% doanh thu của dịch vụ này…
Doanh thu xác định mức đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không bao gồm các khoản doanh thu dịch vụ công ích: Doanh thu từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Doanh thu từ các đối tượng được áp dụng chính sách giá cước viễn thông công ích; Doanh thu từ các dịch vụ công ích khác… Doanh nghiệp phải báo cáo rõ các khoản doanh thu dịch vụ công ích với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở quyết toán số thu nộp trong năm.
Hàng năm, các doanh nghiệp phải xây dựng kết hoạch đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và nộp tiền vào tài khoản của Quỹ theo quý; thời hạn nộp chậm nhất không quá 20 ngày đối với các công ty và 45 ngày đối với các Tập đoàn, Tổng công ty kể từ ngày kết thúc quý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2016.
Từ ngày 06/01/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 83/2019/TT-BTC.
Xem chi tiết Thông tư 57/2016/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 57/2016/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 57/2016/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Thực hiện Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2015-2020 của các doanh nghiệp viễn thông và việc chuyển giao tài sản hình thành từ nguồn kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN THU NỘP
Riêng đối với dịch vụ viễn thông trả trước (thẻ viễn thông), trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được doanh thu dịch vụ theo qui định tại Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT thì sử dụng doanh thu thẻ viễn thông để xác định mức đóng góp vào Quỹ. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo rõ cách xác định doanh thu dịch vụ viễn thông trả trước với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở quyết toán số thu nộp trong năm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo rõ các khoản doanh thu dịch vụ công ích với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để làm cơ sở quyết toán số thu nộp trong năm.
Riêng năm 2016, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính vào Quỹ, có chia ra theo quý, gửi Quỹ và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 01/6/2016.
Riêng năm 2016, căn cứ kế hoạch đóng góp tài chính năm vào Quỹ do Quỹ thông báo, các doanh nghiệp nộp tiền đóng góp 2 quý đầu năm 2016 vào tài khoản của Quỹ trước ngày 15/8/2016.
Doanh nghiệp phải nộp đủ số còn thiếu vào Quỹ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được Quỹ hoàn trả trong trường hợp doanh nghiệp không tiếp tục cung ứng các dịch vụ có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ. Quỹ hoàn trả cho doanh nghiệp trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ.
Riêng năm 2015, trên cơ sở Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông qui định tại Điều 8 Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT, doanh thu quyết toán năm, các doanh nghiệp xác định số phải nộp trong năm theo quy định tại Thông tư này, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ trước ngày 30/6/2016.
Trường hợp các doanh nghiệp vi phạm chế độ đóng góp, thu nộp vào Quỹ quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
Các doanh nghiệp phải thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp nêu tại Điều 3 Thông tư này và có trách nhiệm nộp các khoản đóng góp kịp thời theo đúng quy định tại Thông tư này.
Riêng năm 2016, Quỹ có trách nhiệm lập và thông báo cho doanh nghiệp kế hoạch đóng góp tài chính năm, có chia ra theo quý trước ngày 01/7/2016.
Giám sát, kiểm tra việc xác định doanh thu viễn thông làm cơ sở tính mức đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp chậm đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
- Căn cứ vào thông báo của Quỹ về khoản đóng góp tài chính, ghi:
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
- Khi chuyển tiền nộp vào tài khoản của Quỹ, ghi:
Nợ tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
Có các tài khoản 111, 112
- Căn cứ vào doanh thu thực tế phát sinh trong năm, doanh nghiệp xác định chênh lệch giữa số phải nộp theo thông báo của Quỹ và số phải nộp do doanh nghiệp xác định để hạch toán:
+ Trường hợp số phải nộp theo thông báo của Quỹ nhỏ hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì số phải nộp thêm ghi:
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
+ Trường hợp số phải nộp theo thông báo của Quỹ lớn hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì ghi giảm số phải nộp (ghi âm):
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
- Khi chuyển số tiền phải nộp thêm vào tài khoản của Quỹ kế toán ghi như bút toán thứ hai của điểm a khoản 2 Điều này.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ sau; Trường hợp số nộp thừa được hoàn trả (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
- Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản và duy trì hoạt động của tài sản để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Mọi chi phí liên quan đến việc quản lý, duy trì hoạt động của tài sản (không bao gồm chi phí sửa chữa lớn tài sản và chi phí nâng cấp tài sản) được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi đảm bảo đầy đủ các văn bản chứng từ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Doanh nghiệp không hạch toán tăng tài sản nhận chuyển giao, không tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp tương ứng với giá trị tài sản và không trích khấu hao đối với các tài sản cố định này.
- Doanh nghiệp theo dõi tài sản trong hệ thống kế toán quản trị và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính khi lập báo cáo tài chính. Việc thuyết minh thông tin về các tài sản này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Trường hợp cần sửa chữa lớn hoặc nâng cấp tài sản, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, bố trí kinh phí từ Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công ích để thực hiện theo quy định. Thời điểm báo cáo kế hoạch sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản cùng với thời hạn thực hiện đóng góp vào Quỹ nêu tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Trình tự, thủ tục thanh, quyết toán kinh phí sửa chữa lớn hoặc nâng cấp tài sản thực hiện theo hướng dẫn về các khoản chi từ Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
Quỹ có trách nhiệm theo dõi danh mục tài sản chuyển giao, xác định hao mòn của tài sản, tổng hợp tình hình hao mòn của tài sản chuyển giao từng quý/năm, tổng hợp kế hoạch sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản chuyển giao, kế hoạch đầu tư thay thế các tài sản và đề xuất hướng xử lý để trình Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Bộ Thông tin và Truyền thông giám sát việc duy trì hoạt động của tài sản chuyển giao, quyết định theo thẩm quyền việc sử dụng kinh phí từ Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông công ích để sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản chuyển giao và đầu tư thay thế các tài sản để đáp ứng mục tiêu của chương trình viễn thông công ích.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|