Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 56/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý tài chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với Công ty, Nhà máy đường
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 56/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: | 14/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chuyển đổi sở hữu - Ngày 14/6/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2004/TT-BTC, hướng dẫn xử lý tài chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với các Công ty, Nhà máy đường, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo Thông tư này, các doanh nghiệp sản xuất đường nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ, được xoá nợ khoản nộp ngân sách Nhà nước về thuế GTGT phát sinh từ năm 2001 - 2003 đối với sản phẩm đường và các phụ phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất đường bán ra. Số tiền được xoá nợ tương ứng với số còn nợ ngân sách Nhà nước đến ngày 31/12/2003... Các doanh nghiệp có vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại để nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng Nhà máy và vùng nguyên liệu mía, có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003, được điều chỉnh theo mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 là 5,4%/năm...
Xem chi tiết Thông tư 56/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 56/2004/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 56/2004/TT-BTC
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2004HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH
THỰC HIỆN TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY, NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại sản suất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và công ty đường; Quyết định số 49/2004/QĐ-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Điều 5 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg nêu trên; Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý tài chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với các Công ty, Nhà máy đường như sau:
Thông tư này được áp dụng để xử lý tồn tại về tài chính và các khoản nợ, để tổ chức lại sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất đường gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc bị thua lỗ.
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xoá nợ ngân sách về thuế GTGT phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xoá nợ ngân sách của doanh nghiệp, nêu rõ lý do lỗ, số đề nghị xoá nợ.
+ Quyết toán thuế các năm từ 2001-2003, trong đó nêu rõ số thuế GTGT nợ đọng luỹ kế đến ngày 31/12/2003.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp các năm từ 2001 - 2003.
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh tính chính xác số nợ ngân sách về thuế GTGT, có công văn đề nghị cụ thể về việc xử lý nợ ngân sách của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Thuế để thẩm định trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.
Theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ; đối với các Nhà máy là công ty cổ phần vay vốn tín dụng để đầu tư xây dựng Nhà máy hoặc Nhà máy thuộc doanh nghiệp Nhà nước vay vốn của các tổ chức tín dụng trong nước để góp vốn pháp định trong các liên doanh sản xuất chế biến đường ngoài việc xoá nợ khoản nộp ngân sách nêu trên còn được áp dụng mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 đối với các khoản vay trong nước (Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại) có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003. Ngân sách Nhà nước cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất thương mại với lãi suất được điều chỉnh cho các tổ chức tín dụng cho vay.
Trình tự thực hiện điều chỉnh lãi suất cho các doanh nghiệp này và cấp bù chênh lệch lãi suất cho các tổ chức tín dụng, thực hiện theo qui định tại điểm 1 phần B của Thông tư này.
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
Các doanh nghiệp sản xuất đường có vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại để nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng Nhà máy đường và vùng nguyên liệu mía, có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003, được điều chỉnh theo mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 là 5,4%/năm.
- Nguồn vốn cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước.
- Nguồn huy động cho vay thương mại bằng nội tệ (kể cả khoản vay nhận nợ bắt buộc phát sinh sau ngày 1/1/2004), cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Chính phủ (ODA) cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay (kể cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại).
- Đối với ngoại tệ do các Ngân hàng thương mại cho vay (kể cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại), được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm 31/12/2003.
- Đối với ngoại tệ từ nguồn vốn ODA cho vay thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển và ngoại tệ do Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính bảo lãnh cho vay, được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm 31/12/2003.
- Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ cho phép doanh nghiệp sản xuất đường được áp dụng mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh vay và hướng dẫn tại Thông tư này; các tổ chức cho vay và doanh nghiệp sản xuất đường tiến hành lập biên bản đối chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và thực hiện ký kết hợp đồng vay vốn theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là 5,4%/năm, kể từ ngày 1/1/2004.
- Các khoản vay bằng ngoại tệ nếu chuyển thành nội tệ theo tỷ giá qui đổi tại Thông tư này và áp dụng lãi suất cho vay là 5,4%/năm mà số tiền lãi vay phải trả cao hơn so với số tiền lãi vay trả bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá qui đổi nêu trên, thì sau khi chuyển các khoản vay bằng ngoại tệ thành nội tệ, doanh nghiệp sản xuất đường được áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ trong hợp đồng cho vay ngoại tệ đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Trường hợp sau thời điểm ngày 1/1/2004 lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất đường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định điều chỉnh lãi suất vay cho doanh nghiệp.
- Thời hạn cho vay đối với các khoản vay có số dư đến ngày 31/12/2003 sau khi đã điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa là 15 năm kể từ ngày 1/1/2004. Trường hợp khoản cho vay có thời hạn vay còn lại theo hợp đồng vay vốn đã ký trước ngày 1/1/2004 trên 15 năm thì thời hạn cho vay được thực hiện theo thời hạn trong hợp đồng đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Biên bản đối chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và hợp đồng vay vốn sau khi điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giữa doanh nghiệp sản xuất đường và tổ chức cho vay, các doanh nghiệp sản xuất đường gửi Bộ Tài chính đồng thời gửi Bộ quản lý ngành, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý để theo dõi quản lý.
- Các Ngân hàng thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển tổng hợp toàn bộ hợp đồng tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay và gửi Bộ Tài chính làm cơ sở tính cấp bù lãi suất hàng năm.
- Đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển: việc cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện theo qui định tại Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Đối với Ngân hàng thương mại: việc cấp bù chênh lệch lãi suất, thực hiện theo qui định tại Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Thông tư số 02/2001/TT-BTC ngày 5/1/2001 của Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổ chức trong nước cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay vốn và bảo lãnh vay là các Ngân hàng thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp sản xuất đường; Các tổ chức cho vay trong nước và doanh nghiệp tiến hành lập biên bản đối chiếu xác nhận các khoản nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh mà doanh nghiệp sản xuất đường còn nợ các tổ chức trong nước cho vay đến thời điểm 31/12/2003.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được xóa nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh lập hồ sơ gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị xoá nợ lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của doanh nghiệp, nêu rõ số nợ lãi vay của các khoản vay trong nước (bằng nội tệ, ngoại tệ), phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của khoản vay nước ngoài (bằng ngoại tệ, vay nhập khẩu thiết bị trả chậm), số đề nghị xoá nợ, số lỗ luỹ kế đến ngày 31/12/2003, trong đó lỗ do lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh.
+ Hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh vay, giấy nhận nợ.
+ Biên bản đối chiếu xác nhận nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh giữa doanh nghiệp sản xuất đường với tổ chức trong nước cho vay, bảo lãnh vay.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét kiểm tra hồ sơ, xác định số lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh xoá nợ cho doanh nghiệp thuộc Trung ương quản lý. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét kiểm tra hồ sơ, xác định số lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ của doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và tổ chức cho vay. Thông báo xoá nợ của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi quản lý.
Căn cứ văn bản thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của cơ quan tài chính:
- Doanh nghiệp sản xuất đường căn cứ văn bản thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của cơ quan tài chính hạch toán giảm nợ phải trả để giảm lỗ tương ứng với số lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ.
- Các doanh nghiệp sản xuất đường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ, được xoá nợ khoản nộp ngân sách Nhà nước về thuế GTGT phát sinh từ năm 2001-2003 đối với sản phẩm đường và sản phẩm có sử dụng phụ phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất đường. Số tiền được xoá nợ tương ứng với số còn nợ ngân sách Nhà nước đến ngày 31/12/2003.
- Thủ tục, trình tự và hồ sơ xoá nợ ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 1 phần A của Thông tư này.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của ngoại tệ vay nhập khẩu thiết bị (kể cả vay nhập khẩu thiết bị trả chậm) và ngoại tệ do doanh nghiệp tự mua để trả nợ bao gồm cả ngoại tệ trả nợ gốc và lãi, theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng cho vay công bố tại thời điểm nhập thiết bị so với thời điểm trả nợ theo hợp đồng vay nợ đã ký kết với nước ngoài hoặc với tổ chức tín dụng, tổ chức bảo lãnh vay.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được cấp bù chênh lệch tỷ giá ngoại tệ lập hồ sơ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng công ty; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp bù chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp, nêu rõ số ngoại tệ do các tổ chức bảo lãnh vay trả thay doanh nghiệp, số ngoại tệ do doanh nghiệp tự trả, số lỗ luỹ kế đến 31/12/2003 trong đó lỗ do tỷ giá, số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đề nghị cấp bù .
+ Quyết định đầu tư dự án và văn bản chấp thuận nhập khẩu thiết bị của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
+ Quyết định phê duyệt quyết toán dự án đầu tư Nhà máy đường; vùng nguyên liệu của cấp có thẩm quyền.
+ Các hợp đồng vay có liên quan đến nhập khẩu thiết bị, giấy nhận nợ, bảo lãnh vay.
+ Bảng kê chênh lệch tỷ giá sau khi được đối chiếu và xác nhận giữa các Ngân hàng cho vay trong nước đối với khoản vay ngoại tệ trong nước hoặc của tổ chức nhận bảo lãnh vay với doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định số liệu chênh lệch tỷ giá, có công văn đề nghị cụ thể việc xử lý cấp bù chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) để thẩm định trình Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch tỷ giá cho doanh nghiệp.
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM 3 PHỤ LỤC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2004/QĐ-TTG NGÀY 04/3/2004
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
Các doanh nghiệp sản xuất đường có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc hồ sơ, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án phát triển vùng nguyên liệu được cấp có thẩm quyền đề nghị, thực hiện các biện pháp hỗ trợ như sau:
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 56/2004/TT-BTC
NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2004HƯỚNG DẪN XỬ LÝ TÀI CHÍNH
THỰC HIỆN TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY, NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại sản suất và thực hiện một số giải
pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và công ty đường; Quyết định số
49/2004/QĐ-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung Điều 5
Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg nêu trên; Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý tài
chính thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với các Công ty,
Nhà máy đường như sau:
MỤC I - QUI ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng:
Thông tư này được
áp dụng để xử lý tồn tại về tài chính và các khoản nợ, để tổ chức lại sản xuất
đối với các doanh nghiệp sản xuất đường gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc bị
thua lỗ.
2. Đối tượng và
nguyên tắc áp dụng biện pháp hỗ trợ, xử lý tài chính:
2.1. Đối tượng áp
dụng thông tư này bao gồm các công ty, nhà máy đường (sau đây gọi là doanh
nghiệp sản xuất đường) thuộc phụ lục kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày
4/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Các biện
pháp hỗ trợ, xử lý tài chính đến thời điểm 31/12/2003 cho doanh nghiệp thuộc
nhóm 1 và nhóm 2 phụ lục kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004
của Thủ tướng Chính phủ không vượt quá số lỗ phát sinh luỹ kế đến 31/12/2003
của doanh nghiệp.
2.3. Các doanh
nghiệp thuộc nhóm 2 phụ lục kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004
của Thủ tướng Chính phủ, sau khi đã áp dụng các giải pháp hỗ trợ, xử lý tài
chính mà phương án tài chính cơ cấu lại của doanh nghiệp không đủ điều kiện để
thực hiện cổ phần hoá, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp thì thực
hiện giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp theo qui định của pháp luật hiện
hành.
MỤC II- QUI ĐỊNH CỤ THỂ
A- XỬ LÝ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM 1
PHỤ LỤC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2004/QĐ-TTG
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
1. Xoá nợ khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước:
1.1. Các doanh
nghiệp sản xuất đường nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu
trừ thuế gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ, được xoá nợ
khoản nộp ngân sách Nhà nước về thuế GTGT phát sinh từ năm 2001-2003 đối với
sản phẩm đường và các phụ phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất đường bán ra. Số
tiền được xoá nợ tương ứng với số còn nợ ngân sách Nhà nước đến ngày
31/12/2003.
1.2. Hồ sơ xét
xoá nợ ngân sách:
Doanh nghiệp
thuộc đối tượng được xoá nợ ngân sách về thuế GTGT phải lập hồ sơ gửi tới Cục
thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị
xoá nợ ngân sách của doanh nghiệp, nêu rõ lý do lỗ, số đề nghị xoá nợ.
+ Quyết toán thuế
các năm từ 2001-2003, trong đó nêu rõ số
thuế GTGT nợ đọng luỹ kế đến ngày 31/12/2003.
+ Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp các năm từ 2001 - 2003.
1.3. Trình tự và
thẩm quyền giải quyết:
Cục thuế tiếp
nhận hồ sơ của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh tính
chính xác số nợ ngân sách về thuế GTGT, có công văn đề nghị cụ thể về việc xử
lý nợ ngân sách của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Thuế để thẩm
định trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.
2. Điều chỉnh lãi
suất cho vay và cấp bù chênh lệch lãi suất:
Theo qui định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng
Chính phủ; đối với các Nhà máy là công ty cổ phần vay vốn tín dụng để đầu tư
xây dựng Nhà máy hoặc Nhà máy thuộc doanh nghiệp Nhà nước vay vốn của các tổ
chức tín dụng trong nước để góp vốn pháp định trong các liên doanh sản xuất chế
biến đường ngoài việc xoá nợ khoản nộp ngân sách nêu trên còn được áp dụng mức
lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước kể từ ngày
1/1/2004 đối với các khoản vay trong nước (Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng
thương mại) có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày
31/12/2003. Ngân sách Nhà nước cấp bù khoản chênh lệch giữa lãi suất thương mại
với lãi suất được điều chỉnh cho các tổ chức tín dụng cho vay.
Trình tự thực
hiện điều chỉnh lãi suất cho các doanh nghiệp này và cấp bù chênh lệch lãi suất
cho các tổ chức tín dụng, thực hiện theo qui định tại điểm 1 phần B của Thông
tư này.
B- XỬ LÝ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM 2
PHỤ LỤC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2004/QĐ-TTG
NGÀY 04/3/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
1. Điều chỉnh lãi
suất cho vay và cấp bù chênh lệch lãi suất:
1.1. Điều chỉnh
lãi suất cho vay:
Các doanh nghiệp
sản xuất đường có vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển, các Ngân hàng thương mại
để nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng Nhà máy đường và vùng nguyên liệu mía,
có mức lãi suất khác nhau trong từng thời kỳ, có số dư đến ngày 31/12/2003,
được điều chỉnh theo mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước kể từ ngày 1/1/2004 là 5,4%/năm.
1.1.1. Các khoản
vốn vay được điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
kể từ ngày 1/1/2004 là 5,4%/năm gồm số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 của các
nguồn cho vay sau:
- Nguồn vốn cho
vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước.
- Nguồn huy động
cho vay thương mại bằng nội tệ (kể cả khoản vay nhận nợ bắt buộc phát sinh sau
ngày 1/1/2004), cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn hỗ
trợ phát triển của Chính phủ (ODA) cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay (kể
cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay
để các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại).
1.1.2. Tỷ giá qui
đổi số dư nợ vay ngoại tệ đến ngày 31/12/2003 sang Việt Nam đồng:
- Đối với ngoại
tệ do các Ngân hàng thương mại cho vay (kể cả ngoại tệ từ nguồn vốn ODA mà Bộ
Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để các Ngân hàng thương mại cho các
Nhà máy đường vay lại), được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm 31/12/2003.
- Đối với ngoại
tệ từ nguồn vốn ODA cho vay thông qua Quỹ Hỗ trợ phát triển và ngoại tệ do Quỹ
tích luỹ Bộ Tài chính bảo lãnh cho vay, được qui đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ
giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm 31/12/2003.
1.1.3. Thực hiện
điều chỉnh lãi suất vay và thời hạn cho vay:
- Căn cứ Quyết
định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ cho phép doanh
nghiệp sản xuất đường được áp dụng mức lãi suất hiện hành của tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh vay và hướng dẫn tại
Thông tư này; các tổ chức cho vay và doanh nghiệp sản xuất đường tiến hành lập
biên bản đối chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và thực hiện ký
kết hợp đồng vay vốn theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là
5,4%/năm, kể từ ngày 1/1/2004.
- Các khoản vay
bằng ngoại tệ nếu chuyển thành nội tệ theo tỷ giá qui đổi tại Thông tư này và
áp dụng lãi suất cho vay là 5,4%/năm mà số tiền lãi vay phải trả cao hơn so với
số tiền lãi vay trả bằng ngoại tệ tính theo tỷ giá qui đổi nêu trên, thì sau
khi chuyển các khoản vay bằng ngoại tệ thành nội tệ, doanh nghiệp sản xuất
đường được áp dụng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ trong hợp đồng cho vay ngoại
tệ đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Trường hợp sau
thời điểm ngày 1/1/2004 lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước có thay đổi, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất đường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định điều chỉnh lãi suất vay cho doanh nghiệp.
- Thời hạn cho
vay đối với các khoản vay có số dư đến ngày 31/12/2003 sau khi đã điều chỉnh
theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa là 15 năm kể từ
ngày 1/1/2004. Trường hợp khoản cho vay có thời hạn vay còn lại theo hợp đồng
vay vốn đã ký trước ngày 1/1/2004 trên 15 năm thì thời hạn cho vay được thực
hiện theo thời hạn trong hợp đồng đã ký trước ngày 1/1/2004.
- Biên bản đối
chiếu xác nhận số dư nợ vay đến ngày 31/12/2003 và hợp đồng vay vốn sau khi
điều chỉnh theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giữa doanh
nghiệp sản xuất đường và tổ chức cho vay, các doanh nghiệp sản xuất đường gửi
Bộ Tài chính đồng thời gửi Bộ quản lý ngành, Tổng công ty đối với doanh nghiệp
thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đối
với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý để theo dõi quản lý.
- Các Ngân hàng
thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển tổng hợp toàn bộ hợp đồng tín dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất đường vay và gửi Bộ Tài chính làm cơ sở tính cấp bù lãi
suất hàng năm.
1.2. Cấp bù chênh
lệch lãi suất:
1.2.1. Đối tượng
cấp bù là: các tổ chức tín dụng cho vay trong nước (Ngân hàng thương mại, Quỹ
Hỗ trợ phát triển) có ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần vay vốn để góp vốn pháp định trong các doanh nghiệp sản xuất đường hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài và cho các doanh nghiệp sản xuất đường thuộc
nhóm 2 phụ lục kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ vay để nhập khẩu thiết bị, đầu tư xây dựng Nhà máy đường và
vùng nguyên liệu mía.
1.2.2. Phạm vi
cấp bù chênh lệch lãi suất là: toàn bộ số nợ vay phải trả kể từ thời điểm điều
chỉnh lãi suất ngày 31/12/2003 và các năm sau theo tiến độ trả nợ trong hợp
đồng vay của các nguồn vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, nguồn vốn
ODA (kể cả nguồn vốn ODA mà Bộ Tài chính cho các Ngân hàng thương mại vay để
các Ngân hàng thương mại cho các Nhà máy đường vay lại) và nguồn vốn cho vay
thương mại.
1.2.3. Mức cấp bù
là khoản chênh lệch giữa lãi suất vay thương mại với lãi suất cho vay hiện hành
của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1.2.4. Thực hiện
cấp bù chênh lệch lãi suất: Ngân sách Nhà nước cấp bù khoản chênh lệch lãi suất
cho vay cho các tổ chức tín dụng kể từ thời điểm điều chỉnh lãi suất ngày
31/12/2003:
- Đối với Quỹ Hỗ
trợ phát triển: việc cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù
chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Đối với Ngân
hàng thương mại: việc cấp bù chênh lệch lãi suất, thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn cấp bù
chênh lệch lãi suất do thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và Thông tư số 02/2001/TT-BTC ngày 5/1/2001 của Bộ Tài chính bổ
sung, sửa đổi Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 6/6/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.
2. Xoá nợ lãi
tiền vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh:
2.1. Các doanh
nghiệp sản xuất đường gặp khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ được xoá nợ
lãi tiền vay đối với các khoản vay trong nước bao gồm: vay bằng nội tệ, vay
bằng ngoại tệ và các khoản nợ phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh đối với các khoản
vay nước ngoài (bằng ngoại tệ, vay nhập khẩu thiết bị trả chậm) do các tổ chức
trong nước bảo lãnh mà doanh nghiệp sản xuất đường còn nợ các tổ chức cho vay,
bảo lãnh vay tính đến thời điểm ngày 31/12/2003.
Tổ chức trong
nước cho các doanh nghiệp sản xuất đường vay vốn và bảo lãnh vay là các Ngân
hàng thương mại, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính.
2.2. Hồ sơ xử lý xóa nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí
tái bảo lãnh:
Căn cứ Quyết định
số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép xoá nợ lãi
vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp sản xuất đường; Các tổ
chức cho vay trong nước và doanh nghiệp tiến hành lập biên bản đối chiếu xác
nhận các khoản nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh mà doanh nghiệp sản
xuất đường còn nợ các tổ chức trong nước cho vay đến thời điểm 31/12/2003.
Doanh nghiệp
thuộc đối tượng được xóa nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh lập hồ sơ
gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng công ty; Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối với doanh
nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị
xoá nợ lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của doanh nghiệp, nêu rõ số nợ
lãi vay của các khoản vay trong nước (bằng nội tệ, ngoại tệ), phí bảo lãnh, phí
tái bảo lãnh của khoản vay nước ngoài (bằng ngoại tệ, vay nhập khẩu thiết bị
trả chậm), số đề nghị xoá nợ, số lỗ luỹ kế đến ngày 31/12/2003, trong đó lỗ do
lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh.
+ Hợp đồng vay,
hợp đồng bảo lãnh vay, giấy nhận nợ.
+ Biên bản đối
chiếu xác nhận nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh giữa doanh nghiệp sản
xuất đường với tổ chức trong nước cho vay, bảo lãnh vay.
+ Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
2.3. Thực hiện xử
lý, hạch toán xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh mà doanh nghiệp
sản xuất đường còn nợ các tổ chức trong nước cho vay đến thời điểm 31/12/2003:
Sau khi tiếp nhận
hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét kiểm tra hồ sơ, xác định số lãi
vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh xoá nợ cho doanh nghiệp thuộc Trung ương
quản lý. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét kiểm tra hồ
sơ, xác định số lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ của doanh
nghiệp thuộc địa phương quản lý và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và
tổ chức cho vay. Thông báo xoá nợ của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý đồng thời gửi Bộ Tài
chính để theo dõi quản lý.
Căn cứ văn bản
thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh của cơ quan tài chính:
- Các tổ chức tín
dụng hạch toán giảm thu nhập bằng đúng số đã xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí
tái bảo lãnh. Trường hợp khoản lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh đã hạch
toán giảm thu nhập thì tiến hành xuất toán khỏi tài khoản ngoại bảng.
- Bộ Tài chính
thực hiện hạch toán giảm nợ phải thu về lãi vay, phí bảo lãnh cho doanh nghiệp
sản xuất đường do Quỹ tích luỹ Bộ Tài chính trực tiếp bảo lãnh cho vay.
- Doanh nghiệp
sản xuất đường căn cứ văn bản thông báo xoá nợ lãi vay, phí bảo lãnh, phí tái
bảo lãnh của cơ quan tài chính hạch toán giảm nợ phải trả để giảm lỗ tương ứng
với số lãi vay phí bảo lãnh, phí tái bảo lãnh được xoá nợ.
3. Xoá nợ khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước:
- Các doanh
nghiệp sản xuất đường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh dẫn đến bị lỗ, được xoá nợ khoản nộp ngân sách Nhà
nước về thuế GTGT phát sinh từ năm 2001-2003 đối với sản phẩm đường và sản phẩm
có sử dụng phụ phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất đường. Số tiền được xoá nợ
tương ứng với số còn nợ ngân sách Nhà nước đến ngày 31/12/2003.
- Thủ tục, trình
tự và hồ sơ xoá nợ ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 1 phần A của Thông tư
này.
4. Cấp bù chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ :
4.1. Các doanh
nghiệp sản xuất đường vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong nước và vay
ngoại tệ nước ngoài (kể cả vay nhập khẩu thiết bị sản xuất đường theo hình thức
chậm trả) để đầu tư xây dựng nhà máy đường và vùng nguyên liệu theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu
tư và xây dựng, phát sinh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ dẫn đến lỗ, được ngân sách
Nhà nước cấp bù toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh nhưng chưa được xử lý
đến ngày 31/12/2003.
4.2. Xác định mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cấp
bù là:
Chênh lệch tỷ giá
phát sinh tăng của ngoại tệ vay nhập khẩu thiết bị (kể cả vay nhập khẩu thiết
bị trả chậm) và ngoại tệ do doanh nghiệp tự mua để trả nợ bao gồm cả ngoại tệ
trả nợ gốc và lãi, theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng cho vay công bố tại thời
điểm nhập thiết bị so với thời điểm trả nợ theo hợp đồng vay nợ đã ký kết với
nước ngoài hoặc với tổ chức tín dụng, tổ chức bảo lãnh vay.
4.3. Hồ sơ xử lý cấp bù chênh lệch tỷ giá:
Doanh nghiệp
thuộc đối tượng được cấp bù chênh lệch tỷ giá ngoại tệ lập hồ sơ gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng công ty đối với doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Sở Tài chính tỉnh, thành phố đối
với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị
cấp bù chênh lệch tỷ giá của doanh nghiệp, nêu rõ số ngoại tệ do các tổ chức
bảo lãnh vay trả thay doanh nghiệp, số ngoại tệ do doanh nghiệp tự trả, số lỗ
luỹ kế đến 31/12/2003 trong đó lỗ do tỷ giá, số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đề
nghị cấp bù .
+ Quyết định đầu
tư dự án và văn bản chấp thuận nhập khẩu thiết bị của cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền.
+ Quyết định phê
duyệt quyết toán dự án đầu tư Nhà máy đường; vùng nguyên liệu của cấp có thẩm
quyền.
+ Các hợp đồng
vay có liên quan đến nhập khẩu thiết bị, giấy nhận nợ, bảo lãnh vay.
+ Bảng kê chênh
lệch tỷ giá sau khi được đối chiếu và xác nhận giữa các Ngân hàng cho vay trong
nước đối với khoản vay ngoại tệ trong nước hoặc của tổ chức nhận bảo lãnh vay
với doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2003.
4.4. Trình tự và
thẩm quyền giải quyết:
Các cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định số liệu
chênh lệch tỷ giá, có công văn đề nghị cụ thể việc xử lý cấp bù chênh lệch tỷ
giá của doanh nghiệp và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh
nghiệp) để thẩm định trình Bộ Tài chính cấp bù chênh lệch tỷ giá cho doanh
nghiệp.
5. Cho vay thanh
toán khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành:
5.1. Đối với khối lượng xây dựng cơ bản thuộc dự án đầu
tư Nhà máy đường đã hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự
án đầu tư theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước, nhưng chưa được vay vốn để
thanh toán cho các nhà thầu thì:
- Quỹ Hỗ trợ phát triển tiếp tục cho vay đối với các dự
án Nhà máy đường trước đây đã vay vốn đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển để thanh
toán cho các Nhà thầu.
- Ngân hàng thương mại tiếp tục cho vay đối với các dự án
Nhà máy đường trước đây đã vay vốn đầu tư từ Ngân hàng thương mại để thanh toán
cho các Nhà thầu.
- Lãi suất và thời hạn cho vay vốn thực hiện theo qui
định tại điểm 1 phần B của Thông tư này.
5.2. Điều kiện để tiếp tục cho vay đối với doanh nghiệp
có dự án đầu tư Nhà máy đường:
- Quyết toán dự
án đầu tư dự án Nhà máy đường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui
định hiện hành của Nhà nước.
- Văn bản xác
định hạng mục dự án và giá trị khối lượng đã hoàn thành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (đối với dự án đầu tư Nhà máy đường thuộc Tổng công ty),
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với đối với dự
án đầu tư Nhà máy đường thuộc địa phương quản lý), nằm trong quyết toán dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng qui định hiện hành, nhưng chưa được vay vốn để thanh toán
cho các nhà thầu.
- Hồ sơ xác định
khối lượng hoàn thành thanh toán theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản
lý đầu tư và xây dựng.
C- XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM 3 PHỤ LỤC KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
28/2004/QĐ-TTG NGÀY 04/3/2004
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ:
1. Đối với Nhà
máy phải di chuyển đến địa điểm mới:
1.1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất
đường phải di chuyển đến địa điểm mới, việc di chuyển đảm bảo nguyên tắc không
hình thành doanh nghiệp mới. Dự án đầu tư di chuyển nhà máy phải trên cơ sở
phương án tài chính cơ cấu lại với các biện pháp hỗ trợ xử lý tài chính theo
qui định tại Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 4/3/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, sau khi di chuyển có hiệu quả.
1.2. Căn cứ
nguyên tắc nêu trên doanh nghiệp lập dự án đầu tư di chuyển báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định.
2. Đối với doanh
nghiệp sản xuất đường bị thua lỗ phải dừng sản xuất thực hiện các biện pháp xử
lý tài chính và chính sách cho người lao động như sau:
2.1. Đối với
doanh nghiệp sau khi dừng sản xuất đường, không có khả năng duy trì hoạt động
kinh doanh hoặc việc duy trì doanh nghiệp là không cần thiết theo qui hoạch,
sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp của các Bộ ngành, địa phương, Tổng công ty
thì thực hiện giải thể doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi
giải thể doanh nghiệp theo qui định tại Thông tư số 66/2002/TT-BTC ngày
6/8/2002 của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với
doanh nghiệp sau khi dừng sản xuất đường vẫn còn duy trì các hoạt động kinh
doanh khác được Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho phép chuyển đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh và thực hiện
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo phương án tổng thể sắp xếp đổi mới doanh
nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thực hiện biện pháp xử lý như
sau:
2.2.1. Về xử lý
tài chính:
- Thực hiện thanh
lý, nhượng bán tài sản theo qui chế quản lý tài chính hiện hành đối với doanh
nghiệp Nhà nước hoặc thông qua Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp để thu hồi vốn cho Nhà nước.
- Về nợ vay đầu
tư sản xuất đường: Các khoản vay ngân hàng để đầu tư sản xuất đường của doanh
nghiệp còn tồn đọng, doanh nghiệp lập hồ sơ và thực hiện xử lý theo hướng dẫn
tại Thông tư số 74/2002/TT-BTC ngày 9/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
đánh giá lại khoản nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo của Ngân hàng thương
mại Nhà nước theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/10/2001 Thủ tướng Chính
phủ.
- Doanh nghiệp
dừng sản xuất đường vẫn còn duy trì các hoạt động kinh doanh khác và thực hiện
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp được loại trừ giá trị tài sản thanh lý, khoản nợ
vay đầu tư sản xuất đường còn tồn đọng nêu trên khi xác định giá trị doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu.
- Về xử lý lỗ, nợ
phải thu khó đòi phát sinh trước thời điểm dừng sản xuất:
Khi xác định giá
trị doanh nghiệp để chuyển đổi sở hữu, các khoản lỗ, nợ phải thu khó đòi phát
sinh trước thời điểm dừng sản xuất đường quá lớn, sau khi đã được xử lý theo
qui định tài chính hiện hành về chuyển đổi doanh nghiệp mà giá trị vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp không đủ để thực hiện phương án chuyển đổi sở hữu được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ hồ sơ xác
định giá trị doanh nghiệp và phương án chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể đối với những doanh
nghiệp xét thấy có thể chuyển đổi sở hữu được, thì Bộ Tài chính cấp phát từ
nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp để bù đắp lỗ, nợ phải thu khó đòi cho doanh
nghiệp, số tiền bù đắp được hạch toán thuộc giá trị vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp.
2.2.2. Xử lý chính sách cho người lao động của doanh
nghiệp do phải dừng sản xuất đường:
- Sau khi dừng
sản xuất đường, trong thời gian thực hiện cơ cấu lại tài chính và lập phương án
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đối với người lao động dôi dư của doanh nghiệp
do phải dừng sản xuất đường được áp dụng cơ chế hỗ trợ đối với lao động dôi dư
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ. Số lao động đã
được giải quyết chế độ lao động dôi dư do phải dừng sản xuất đường nêu trên sẽ
không được tính trong danh sách lao động của doanh nghiệp khi doanh nghiệp xây
dựng phương án sắp xếp lại lao động để thực hiện chuyển đổi sở hữu và không
được tham gia hưởng quyền lợi như mua cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi trả chậm
đối với người nghèo, khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Hồ sơ, thủ tục,
trình tự xử lý giải quyết chế độ lao động dôi dư theo Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/ 4/ 2002 của Chính phủ cho người lao động trong các doanh
nghiệp do dừng sản xuất đường, thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước.
D- HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU:
Các doanh nghiệp
sản xuất đường có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hoặc hồ sơ, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án phát triển vùng
nguyên liệu được cấp có thẩm quyền đề nghị, thực hiện các biện pháp hỗ trợ như sau:
1. Dự án đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu của doanh nghiệp được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay
thì Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư, phương án
tài chính, phương án trả nợ vốn vay và quyết định cho vay trong phạm vi tổng
mức vốn tín dụng đầu tư phát triển được Chính phủ giao hàng năm. Truờng hợp
doanh nghiệp sản xuất đường vay vốn của các Ngân hàng thương mại để thực hiện
dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu được Quỹ Hỗ trợ phát triển hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư theo qui định hiện hành.
2. Ngân sách
trung ương hỗ trợ nhập khẩu và nhân giống mới, xây dựng hồ chứa nước, công
trình thuỷ lợi đầu mối (kênh cấp 1 và cấp 2) và giao thông trong vùng nguyên
liệu.
3. Ngân sách địa
phương hỗ trợ đầu tư hạ tầng ngoài Nhà máy và ngoài vùng nguyên liệu. Các địa
phương cần huy động đóng nguồn góp của người dân trong vùng dự án để tham gia
đầu tư phát triển vùng mía.
4. Căn cứ nhu cầu
chi đầu tư dự án phát triển vùng nguyên liệu, doanh nghiệp sản xuất đường báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
để bố trí cân đối nguồn vốn và xác định số tiền hỗ trợ cho dự án theo nội dung
qui định tại điểm 2 và 3 phần D nêu trên, tổng hợp trong dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm làm căn cứ thực hiện.
MỤC III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ hướng
dẫn xử lý vấn đề tài chính thực hiện chuyển đổi sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà
nước và biện pháp xử lý tài chính cho doanh nghiệp sản xuất đường theo hướng
dẫn tại Thông tư này, các doanh nghiệp sản xuất đường thuộc nhóm 2 phụ lục kèm
theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, thực
hiện kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp,
xác định giá trị doanh nghiệp chuyển đổi và lựa chọn hình thức chuyển đổi: cổ
phần hoá, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp, xây dựng phương án
chuyển đổi doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phương
án chuyển đổi doanh nghiệp sản xuất đường thuộc nhóm 2 phụ lục kèm theo Quyết
định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và căn cứ kết quả kiểm toán thực trạng tình hình đầu tư và tài
chính của doanh nghiệp của Kiểm toán Nhà nước theo Quyết định số 49/2004/QĐ-TTg
ngày 30/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài chính và các cơ quan có liên
quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ, xử tài chính theo Quyết định số
28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này cho doanh nghiệp.
3. Các doanh
nghiệp thuộc nhóm 2 và 3 phụ lục kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày
4/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ chỉ thực hiện các biện pháp xử lý tài chính
khi có báo cáo kết quả kiểm toán thực trạng đầu tư và tài chính doanh nghiệp
của Kiểm toán Nhà nước theo Quyết định số 49/2004/QĐ-TTg ngày 30/3/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Việc xử lý lỗ
đối với các doanh nghiệp sản xuất đường trong quá trình chuyển đổi sở hữu, qui
định tại điểm đ mục 2 Điều 3 Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có Thông hướng dẫn riêng để doanh nghiệp thực
hiện.
5. Bộ Tài chính
đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Nhà máy đường phối hợp với các tổ chức
cho vay, bảo lãnh vay triển khai thực hiện các nội dung nêu trên.
6. Hội đồng quản
trị các Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm phối hợp, tham gia, hướng dẫn,
kiểm tra các doanh nghiệp thành viên trong quá trình triển khai thực hiện xử lý
tài chính và tổ chức lại sản xuất chuyển đổi sở hữu theo Quyết định số
28/2004/QĐ-TTg ngày 04/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này.
7. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương, doanh nghiệp phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.