Thông tư 55/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2005
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 55/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 55/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngân sách Nhà nước năm 2005 - Theo Thông tư số 55/2004/TT-BTC ban hành ngày 10/6/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng dự toán cần dựa vào đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN năm 2004 làm cơ sở lập dự toán thu NSNN năm 2005 trên cơ sở thực hiện chính sách động viên hợp lý, khuyến khích doanh nghiệp tích tụ để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi, bình đẳng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu đạt mức GDP từ 8 – 8,5%. Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh, ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước... Bên cạnh đó cần chú trọng đến việc thực hiện đầy đủ các biện pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy cải cách hành chính, thực hiện đúng, đủ các biện pháp sau: Ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp chính quyền địa phương ngay trong năm 2004 phải dành tối thiểu 50% số tăng thu thực hiện năm 2004 so với dự toán Thủ tướng giao, tiếp tục dành tối thiểu 50% số tăng thu (không kể khoản thu tiền sử dụng đất) dự toán 2005 so với dự toán 2004, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên tối thiểu 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương). Các đơn vị, cơ quan hành chính, sự nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% (riêng ngành y tế tối thiểu 35%) nguồn thu được để lại để chi thực hiện điều chỉnh tiền lương... Thông tư này có hiệu lực trong năm ngân sách 2005.
Xem chi tiết Thông tư 55/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 55/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2004/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2005
Thực hiện Chỉ thị số 18/2004/CT-TTg ngày 31 tháng
5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005; Bộ Tài chính hướng dẫn công
tác đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2004 và xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2005 như sau:
A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004:
Nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ NSNN đã
được Quốc hội quyết định, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ
vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân
sách năm 2004 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, phát huy những kết quả quan
trọng đã đạt được của 6 tháng đầu năm, trong 6 tháng cuối năm 2004 tập trung
thực hiện đầy đủ các giải pháp theo Nghị quyết số 17/2003/QH11 về dự toán ngân
sách nhà nước năm 2004 của Quốc hội, Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP ngày
12/01/2004 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo,
điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2004, Chỉ thị số
29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà
nước. Phấn đấu hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2004.
Cùng với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2004,
các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương chú trọng chỉ đạo công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán
ngân sách năm 2003 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện xử
lý kịp thời những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra tài chính phát hiện; đồng thời tổ chức đánh giá tình hình thực hiện ngân
sách năm 2004 làm cơ sở lập dự toán ngân sách năm 2005.
I- Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm 2004
làm cơ sở lập dự toán thu NSNN năm 2005:
1- Tập trung chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đã được giao, phấn đấu hoàn thành
vượt mức tối thiểu 5% nhiệm vụ thu năm 2004 đã được giao. Tập trung thực hiện
tốt các biện pháp chủ yếu sau:
- Tập trung chỉ
đạo tổ chức thực hiện các luật thuế mới được sửa đổi, bổ sung. Thực hiện tuyên
truyền phổ biến đến từng doanh nghiệp thuộc đối tượng quản lý những nội dung bổ
sung, sửa đổi của các luật thuế; phát hiện những vướng mắc phát sinh để có
hướng dẫn, giải quyết kịp thời theo đúng quy định của luật và các văn bản hướng
dẫn.
- Nắm chắc kịp
thời tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng
làm tăng, giảm thu ngân sách trên từng địa bàn để có biện pháp chỉ đạo sát với
thực tế.
- Tổ chức phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp các lực lượng trên địa bàn thực hiện kiểm
tra chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại, chống đầu cơ nâng
giá,... trong đó tập trung địa bàn, đơn vị trọng điểm có nguồn thu lớn. Chú
trọng công tác phân công, phân cấp quản lý thu phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa bàn.
- Thực hiện thu
đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ đất đai và thu khác
vào ngân sách theo đúng quy định; tăng cường các biện pháp chống nợ đọng thuế,
xử lý nghiêm minh các trường hợp chiếm dụng hoặc giữ lại nguồn thu phải nộp ngân
sách nhà nước, không để phát sinh nợ đọng mới trái chế độ quy định.
- Phối hợp với cơ
quan địa chính, quản lý đô thị và các cơ quan khác có liên quan tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt,
đúng chế độ quản lý về thu ngân sách theo quy định của pháp luật đảm bảo thu
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tiền thuê đất, lệ phí trước bạ nhà đất...
- Tăng cường kiểm
tra việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ theo hướng dẫn tại Thông tư số
99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ Tài chính về thực hiện chế độ quản lý, sử
dụng hóa đơn, nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trong quá
trình sử dụng hóa đơn chứng từ, hạn chế những sai sót trong quá trình sử dụng.
- Tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp thời và nghiêm minh mọi hành vi
gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế
và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Đối với công tác
thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu:
+ Tổng hợp đầy
đủ, kịp thời số nợ đọng thuế, phân loại nợ theo các nguyên nhân để có giải pháp
thu ngân sách kịp thời; kiên quyết thực hiện cưỡng chế đối với những doanh
nghiệp chây ỳ cố tình chiếm dụng khoản phải nộp ngân sách; phối hợp cơ quan nội
chính điều tra xử lý nghiêm theo pháp luật đối với những hành vi vi phạm pháp
luật về thu nộp NSNN.
+ Tổ chức công
tác phối hợp giữa các lực lượng tập trung kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu,
chống gian lận thương mại, chú trọng khâu kiểm tra sau thông quan.
+ Nâng cao trách
nhiệm, tập trung giải quyết những vướng mắc phát sinh, thực hiện kiểm tra giám
sát chống các hành vi sách nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp để tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu.
2- Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm 2004 làm cơ
sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2005:
Căn cứ vào tình hình thực hiện thu 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu
ngân sách cả năm 2004 trên cơ sở thực hiện các biện pháp phấn đấu với yêu cầu
thực hiện vượt dự toán thu nội địa năm 2004 tối thiểu 5% so với nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 191/2003/QĐ-BTC ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; tập trung phân tích đánh giá một số nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2003 chuyển sang, số đã thu được
trong năm 2004, và số dự kiến chuyển sang thu trong năm 2005 theo quy định; số
thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 2004; số đã hoàn cho các
doanh nghiệp trong năm 2004; dự kiến số phải hoàn của năm 2004 chuyển sang năm 2005
theo chế độ quy định.
- Phân tích các nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách năm 2004: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chủ
yếu, sản xuất và tiêu thụ, giá thành, giá bán; ảnh hưởng của những biến động
tăng, giảm giá trong năm;...
- Phân tích đánh giá ảnh hưởng của chế độ, chính sách bổ sung, sửa đổi chế
độ thu đối với nguồn thu trên địa bàn. Chú ý phân tích kỹ ảnh hưởng của việc
sửa đổi bổ sung 3 Luật thuế mới: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).
2.1- Đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước:
- Định kỳ tổ chức tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tiến hành đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài
sản, công nợ; biến động tăng giảm về nguyên giá tài sản cố định, các năng lực
sản xuất mới tăng thêm, số lượng lao động, tiền lương, doanh thu, chi phí sản
xuất, các định mức kinh tế kỹ thuật, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu, lợi nhuận thực hiện và các khoản nộp ngân sách (năm 2003 chuyển qua,
phát sinh năm 2004, thực nộp năm 2004 và dự kiến kết chuyển sang năm 2005).
Những khó khăn và thuận lợi trong năm 2004 và khả năng phát triển trong năm
2005.
- Tổng hợp kết quả thực hiện việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá và nâng cao
hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết Trung ương 9 (khoá IX).
Đánh giá những ảnh hưởng tác động của công tác này đến tình hình sản xuất kinh
doanh và thu nộp NSNN trên địa bàn.
2.2- Đối với khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh:
Đối với khu vực này cần đánh giá theo hai loại đối tượng: doanh nghiệp và
hộ sản xuất kinh doanh
- Thường xuyên cập nhật, tổng hợp số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới theo Luật doanh nghiệp; chú ý kiểm tra đối với doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh nhưng không kê khai nộp thuế; tổ chức quản lý thu thuế đầy đủ đối với các
doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, đã đăng ký mã số thuế theo đúng kết quả sản
xuất kinh doanh và các quy định của các luật thuế, chế độ thu ngân sách; số doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động.
- Tổng hợp đầy đủ số hộ sản xuất kinh doanh mới tăng thêm và số hộ nghỉ
kinh doanh trên địa bàn. Số đối tượng năm 2004 nộp thuế theo phương pháp ấn
định chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai; số đối tượng nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; số hộ
kinh doanh đã thực hiện mở sổ sách kế toán.
Đánh giá tình hình kê khai và nộp thuế của các đối tượng nộp thuế. Biện
pháp kiểm soát thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra,
doanh số, chi phí và thu nhập chịu thuế, so sánh với năm trước. Đánh giá mức độ
thất thu đối với khu vực này, nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
2.3- Đối với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổng số doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, số giấy phép còn hiệu lực,
hết hiệu lực; trong đó: số doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, số doanh
nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển khai đến năm 2004 và khả năng
phát triển năm 2005. Số doanh nghiệp đang trong thời gian ưu đãi miễn, giảm
thuế năm 2004, năm 2005 và các năm tiếp theo.
- Tổng số lao động, tổng quỹ tiền lương, doanh thu, chi phí và hiệu quả sản
xuất kinh doanh và các nghĩa vụ phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
2.4- Thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch đất đai được
duyệt, phối hợp với cơ quan địa chính, quản lý đô thị, tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất; số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất nộp đầy đủ kịp thời vào NSNN,
không được gửi ở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước.
2.5- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Trên cơ sở sổ bộ thuế sử dụng đất nông
nghiệp, định kỳ cập nhật, bổ sung những biến động tăng giảm về diện tích chịu
thuế vào sổ bộ thuế; đánh giá kết quả thực hiện miễn giảm thuế theo quy định
tại Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Nghị quyết số 15/2003/NQ11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội; việc quản lý
thu thuế các đối tượng không phải là nông dân có tham gia sản xuất nông nghiệp,
đơn vị và hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn điền.
2.6- Thu tiền thuê đất: Tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý thu so
với quĩ đất ở trên địa bàn quản lý. Đánh giá tình hình triển khai thuê đất trên
địa bàn, giá đất cho thuê và những đơn vị thuộc diện nộp tiền thuê đất. Tình
hình nợ đọng tiền thuê đất. Xác định nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
2.7- Phí và lệ phí: Đánh giá tình hình thu nộp phí, lệ phí của các tổ chức
ở trung ương, tỉnh, huyện, xã có thu phí, lệ phí theo quy định tại Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí. Tổng hợp đầy đủ về số thu, số được để lại và số phải nộp ngân
sách nhà nước. Tổ chức thực hiện quản lý ghi thu, ghi chi ngân sách kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ quy định đối với những khoản thu được để lại đơn vị nhưng
phải hạch toán quản lý qua ngân sách nhà nước.
2.8- Thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu:
- Đánh giá tình
hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu, trong đó: kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu chịu thuế của từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá chủ
yếu.
- Đánh giá, phân
tích những tác động của thị trường, giá cả trong và ngoài nước của việc điều
chỉnh mức thuế xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn trong năm,... ảnh hưởng đến
kết quả thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2004 (nhất là đối với các
mặt hàng quan trọng như: xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng,...).
- Xác định thu
NSNN tồn đọng năm 2003, số phải thu năm 2004, số đã thu năm 2004 theo chế độ.
II- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân
sách năm 2004 làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm 2005:
1- Về chi đầu tư xây dựng cơ bản: Đánh giá khả năng thực hiện khối lượng và
thanh toán đối với toàn bộ các dự án, công trình của nhiệm vụ năm 2004. Những
kết quả đạt được và tồn tại cần tiếp tục xử lý về việc thực hiện chủ trương bố
vốn tập trung, tránh phân tán; tổng hợp và đánh giá kết quả của việc sử dụng
vốn thuộc dự toán năm 2004 thanh toán nợ XDCB theo chế độ quy định; đánh giá
kết quả công tác thực hiện những quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB; hiệu quả
đầu tư, hiệu quả những dự án đã hoàn thành trong năm; đánh giá thực hiện chương
trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản, hạ tầng
làng nghề; chương trình kiên cố hoá trường, lớp học từ nguồn NSNN, công trái
giáo dục. Trong đó cần phân tích rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc
phục.
Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được giao nhiệm vụ đầu tư các
dự án từ nguồn trái phiếu Chính phủ đánh giá kết quả thực hiện những dự án đã
được giao vốn năm 2004.
Đối với chi đầu
tư cơ sở hạ tầng từ nguồn thu tiền sử dụng đất, đánh giá khả năng thực hiện
nhiệm vụ thu tiền sử dụng đất; trên cơ sở đó đánh giá khả năng thực hiện nhiệm
vụ chi đầu tư hạ tầng từ nguồn thu này, số chưa thực hiện cần chuyển nguồn sang
năm 2005 để thực hiện.
Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị
29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh quản lý
đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước và Chỉ thị số 03/2003/CT-TTg ngày
7/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý các khoản nợ của ngân sách xã.
2- Đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ
quản chương trình mục tiêu quốc gia, dự án và các địa phương đánh giá khối
lượng thực hiện cả năm 2004 chi tiết từng chương trình, dự án; tình hình quản
lý, điều hành và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu theo quy định tại
Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày
29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình 135; Quyết định số
661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức
thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
3- Đối với nhiệm
vụ chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ đánh giá kết quả sử dụng ngân sách trong việc thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị theo từng
chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao. Trong đó tập trung đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, dự án lớn, các nhiệm vụ quan trọng của từng ngành,
lĩnh vực, như: chương trình giống; xúc tiến thương mại; nhiệm vụ quản lý địa
chính; thực hiện nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - đổi mới
sách giáo khoa, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, thực hiện chính sách giáo dục
đối với miền núi, vùng sâu, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài; thực
hiện chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo; đề tài khoa học cấp
nhà nước,... Phân tích cơ cấu chi thường xuyên theo các nhóm mục, mục: chi tiền
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); chi nghiệp vụ thường xuyên; chi đột
xuất hoặc không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...). Báo cáo tình hình chi mua
sắm ô tô, trang bị sử dụng điện thoại, chi thuê, mua trụ sở làm việc, chi hội
nghị, tiếp khách. Đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày
16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
khoán chi hành chính theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
Đánh giá kết quả
tạo nguồn làm lương năm 2004 theo quy định: Từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được
để lại theo chế độ; từ nguồn tăng thu (50% đối với ngân sách địa phương);...
4- Đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: ngoài các yêu cầu nêu trên, căn cứ vào
khả năng thu để tổ chức thực hiện chi ngân sách; báo cáo phân tích rõ nguồn
tăng thu năm 2003 chuyển sang năm 2004 để thực hiện cải cách tiền lương; nguồn
phấn đấu tăng thu ngân sách so với dự toán năm 2004 Thủ tướng Chính phủ giao và
dành tối thiểu 50% số tăng thu NSĐP (không bao gồm số thu từ nguồn thu tiền sử
dụng đất) để thực hiện cải cách tiền lương năm 2004 và gối đầu cho ngân sách
năm 2005 theo đúng quy định tại Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04/11/2003 của
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ tư về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004. Chủ động
sử dụng số tăng thu còn lại để tập trung cho những nhiệm vụ chi quan trọng, ưu
tiên thanh toán các khoản nợ: nợ XDCB, nợ của ngân sách xã theo Chỉ thị
29/2003/CT-TTg ngày 23/12/2003 và Chỉ thị số 03/2003/CT-TTg ngày 7/3/2003 của
Thủ tướng Chính phủ; xử lý khắc phục hậu quả hạn hán, cháy rừng, thiên tai
khác; không bổ sung cho những nhiệm vụ chưa cấp thiết, hạn chế chi mua sắm
trang thiết bị chưa thực sự cần thiết.
B- XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2005:
I- Mục tiêu, yêu cầu đối với công tác xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2005:
1- Mục tiêu:
- Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2005 góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng năm 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2001 - 2005 của Nhà nước, của từng Bộ, ngành, địa phương.
- Dự toán ngân sách
nhà nước năm 2005 xây dựng trên cơ sở thực hiện chính sách động viên hợp lý,
khuyến khích doanh nghiệp tích tụ để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh,
đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi, bình đẳng để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế (GDP) từ 8 -
8,5%. Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh
tranh và hiệu quả nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc, đảm bảo nguồn lực tài chính Nhà nước
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng và tăng đầu tư xã hội, tăng tiềm lực tài
chính của đất nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chính - ngân sách giai
đoạn 2001 - 2005, tạo đà cho bước phát triển của giai đoạn 2006- 2010.
- Tập trung bố trí
ngân sách nhằm tạo bước chuyển quan trọng trong việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược của đất
nước: Tập trung đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình trọng điểm quốc
gia, các dự án thuộc Chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; chú
trọng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây
nguyên, đồng bằng sông Cửu long, vùng
biên giới khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ theo Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII);
tăng mức đầu tư phát triển lĩnh vực y tế, văn hoá,...; tăng cường công tác xoá
đói giảm nghèo; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội;
đảm bảo chính sách, chế độ đối với từng ngành, từng vùng; đẩy mạnh xã hội hoá
lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao,... Thực hiện đầy
đủ cơ chế mới về quản lý tài chính, quản lý biên chế, phát triển nhiệm vụ
chuyên môn đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và mở rộng khoán kinh phí, khoán
biên chế đối với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đầy đủ chính
sách tạo nguồn cải cách tiền lương. Thực hiện bố trí dự toán ngân sách đảm bảo
chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả để chống lãng phí.
2- Yêu cầu:
Dự toán NSNN năm
2005 xây dựng theo quy định của Luật NSNN, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính và các văn bản khác có liên quan; đồng thời chú ý thực hiện một số nội
dung chủ yếu sau:
2.1- Về dự toán
thu ngân sách nhà nước:
Dự toán thu NSNN
phải tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của luật thuế và các chế độ
thu hiện hành. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các Luật và Pháp lệnh thuế đã
được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Thực hiện chính sách động
viên hợp lý, phát huy nội lực của nền kinh tế đảm bảo nguồn lực thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng của đất nước;
Dự toán thu phải
được xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế,
sự biến động của thị trường, giá cả…; thực hiện các biện pháp khuyến khích sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, thực hiện các cam kết theo
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; yêu cầu tăng cường các biện pháp quản lý
thu, chống thất thu, chống gian lận thương mại, trốn thuế.
Dự toán thu NSNN
xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức động viên phấn đấu
đạt 21-22% so với GDP, trong đó thu thuế và phí đạt 20-21% so với GDP. Dự toán
thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng tối thiểu 12% so mức thực hiện năm
2004. Trên cơ sở mức thực hiện năm 2004 yêu cầu phấn đấu tăng tối thiểu 5% so
với dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ đã giao.
2.2- Về dự toán
chi ngân sách nhà nước:
Tập trung ngân
sách thực hiện các nhiệm vụ quan trọng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và xoá đói giảm nghèo, trong đó:
Bố trí đủ vốn
theo tiến độ thực hiện đối với các công trình trọng điểm quốc gia. Ưu tiên tăng
vốn đầu tư để thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền
núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, vùng biên giới khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, các tỉnh địa bàn rộng, đông dân, hạ tầng còn yếu kém; ưu tiên
bố trí vốn cho các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, các dự án định canh, định cư, tái định cư các vùng lòng hồ của các công
trình thuỷ điện lớn; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ODA, bảo đảm vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư.
Ưu tiên ngân sách
và các nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
Bố trí vốn, kinh
phí thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về phát triển giáo dục - đào
tạo, khoa học công nghệ, Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về phát triển văn
hoá thông tin.
Thực hiện đầy đủ các biện pháp tạo nguồn để
thực hiện cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy cải cách hành chính; thực hiện đúng, đủ các
biện pháp sau: Ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp chính quyền địa phương
ngay trong năm 2004 phải dành tối thiểu 50% số tăng thu thực hiện năm 2004 so
với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; tiếp tục dành tối thiểu 50% số tăng thu
(không kể khoản thu tiền sử dụng đất) dự toán 2005 so với dự toán 2004; thực
hiện tiết kiệm chi thường xuyên tối thiểu 10% (không kể tiền lương và các khoản
có tính chất lương). Các đơn vị sự nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% (riêng
ngành y tế tối thiểu 35%) nguồn thu được để lại để chi thực hiện điều chỉnh
tiền lương. Các cơ quan hành chính có nguồn thu theo quy định sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ (sau khi trừ chi phí thu) để thực hiện điều
chỉnh tiền lương. Sau khi thực hiện đầy đủ các biện pháp trên mà chưa đủ nguồn
để thực hiện điều chỉnh tiền lương theo quy định, khi đó NSNN sẽ hỗ trợ phần
còn thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thực hiện.
Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương bố trí dự phòng, ngân sách cấp tỉnh bố trí dự trữ tài
chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động đối phó với thiên tai và xử lý những nhiệm vụ cấp
bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Các Bộ, cơ quan
trung ương, các địa phương, đơn vị dự toán các cấp xây dựng dự toán phải dự
kiến đầy đủ những nhiệm vụ sẽ phát sinh trong năm dự toán để xây dựng dự toán;
trên cơ sở đó bố trí dự toán đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng; tập
trung tổ chức thực hiện dự toán năm 2005 đảm bảo nhiệm vụ được giao và cả những
nhiệm vụ mới phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ; không để xảy ra tình trạng
trong tổ chức thực hiện lại đề nghị bổ sung ngoài dự toán. Do dự phòng ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương các cấp theo quy định của Luật NSNN
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng; vì vậy không bổ sung những nhiệm vụ chi mà
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương khi phân bổ ngân sách được giao không
bố trí kinh phí để thực hiện.
2.3- Cân đối ngân
sách nhà nước:
- Thu thuế và phí
đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả các khoản nợ
đến hạn, bố trí kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, có tích luỹ cho đầu tư
phát triển.
- Bội chi NSNN ở
mức không lớn hơn 5% GDP, phù hợp với khả năng vay trong nước và vay ưu đãi
ngoài nước, không vay thương mại ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước.
II- Những nội dung chủ yếu của công tác lập dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 2005:
1- Về xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước:
1.1- Dự toán thu
nội địa: Thực hiện xây dựng dự toán thu đối với từng khu vực kinh tế, từng lĩnh
vực thu: khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực
ngoài quốc doanh,... Trong từng khu vực xây dựng theo từng sắc thuế; xây dựng
từ cơ sở đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh. Dự toán thu trên cơ sở các
luật thuế, chế độ thu; đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện năm 2004; yêu cầu phấn
đấu năm 2005; bảo đảm thu đúng, thu đủ, chống thất thu; đảm bảo số kiểm tra về
dự toán thu năm 2005 đã được thông báo, tổ chức xây dựng và báo cáo dự toán thu
năm 2005 theo đúng biểu mẫu quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Đồng thời năm 2005
chú ý một số vấn đề sau:
- Về thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch đất đai được
duyệt, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất trên cơ sở chế
độ, khung giá... được ban hành theo Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
- Thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết: Tính và lập dự
toán theo quy định tại các Luật thuế và văn bản hướng dẫn, Nghị định, Thông tư
có liên quan; đồng thời thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
129/2003/TT-BTC ngày 23/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối
với thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao: Thực
hiện theo Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn.
1.2- Thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu:
- Dự báo, tính
toán kim ngạch xuất nhập khẩu, nhất là những mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế
xuất nhập khẩu; cần phân tích đánh giá những diễn biến tình hình của kinh tế,
thị trường, giá cả thế giới, dự báo những ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập
khẩu năm 2005 tới Việt Nam, những tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập
khẩu của các ngành hàng, mặt hàng chủ yếu; đánh giá và lượng hoá tác động của
việc thực hiện Hiệp định chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT),
các hiệp định song phương (BTA), tác động của việc gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO); chính sách chế độ xuất nhập khẩu của nhà nước đối với những mặt
hàng quan trọng.
- Trên cơ sở phân
tích đánh giá tình hình thực hiện thu năm 2004, xây dựng dự toán thu với yêu
cầu phấn đấu thực hiện thu đúng, thu đủ, chống thất thu, chống gian lận thương
mại, truy thu kịp thời đối với số nợ đọng thuế,...
2- Về chi ngân sách
nhà nước:
Các Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân
sách năm 2005 phải trong phạm vi số kiểm tra được thông báo; trên cơ sở chế độ,
định mức chi tiêu, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí bố
trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để tiết kiệm chống lãng phí.
Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2005, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương phải tiếp tục thực hiện
chủ trương xã hội hoá của nhà nước. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như
sau:
2.1- Đối với chi
đầu tư phát triển:
2.1.1- Chi đầu tư
XDCB:
Xây dựng dự toán
chi đầu tư XDCB phải căn cứ khả năng ngân sách theo số kiểm tra dự toán chi đầu
tư XDCB được thông báo; bố trí ngân sách theo trình tự ưu tiên sau: bố trí đủ
vốn theo tiến độ thực hiện cho những dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005 và các năm sau; ưu tiên
cho các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; bố trí
vốn đầu tư từ ngân sách và các nguồn huy động khác để sớm thực hiện xong mục
tiêu xoá phòng học 3 ca, phòng học tranh tre, nứa lá; tăng vốn đầu tư để thực
hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ, Tây Nguyên, vùng biên giới khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
tỉnh địa bàn rộng, đông dân, hạ tầng còn yếu kém; tiếp tục bố trí vốn thực hiện
chương trình kiên cố hoá kênh mương, thuỷ lợi, phát triển giao thông nông thôn,
hạ tầng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề, hạ tầng du lịch, hạ tầng chợ,...
Bố trí đảm bảo
vốn đối với các công trình trọng điểm chuyển tiếp từ năm 2004 chuyển qua, các
công trình quan trọng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2005; vốn đối ứng
cho các dự án ODA theo các cam kết; vốn chuẩn bị đầu tư đối với những dự án,
công trình chuẩn bị khởi công trong năm và những năm tới; chủ động bố trí dự
toán ngân sách để hoàn trả đủ số vốn đã được NSNN tạm ứng phải hoàn trả năm
2005 theo quy định.
Chủ động bố trí
trong dự toán năm 2005 để thanh toán nợ đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách
đã thực hiện từ năm 2004 trở về trước; đồng thời bố trí dự toán và tổ chức thực
hiện năm 2005 không để phát sinh nợ XDCB mới.
Đối với công
trình nhóm C đảm bảo vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 2 năm; đối với
công trình nhóm B đảm bảo vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 4 năm;
tránh dàn trải, kéo dài thời gian đầu tư không hiệu quả. Chỉ đưa vào dự toán
chi ngân sách năm 2005 các công trình mới đã hoàn thành thủ tục đầu tư XDCB
theo quy định và được duyệt trước tháng 9 năm 2004. Bố trí chi đầu tư của địa
phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2005 và nguồn thu kết chuyển năm 2004
sang năm 2005 (nếu có) phải phù hợp nguồn thu này theo đúng chế độ quy định.
Chủ dự án các dự
án đầu tư từ nguồn vay về cho vay lại phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho
các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính
trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
2.1.2- Đối với
chi hỗ trợ sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng dự
toán chi hỗ trợ đối với sản phẩm dịch vụ công ích chủ yếu theo quy định của
pháp luật.
- Xây dựng dự
toán chi hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hỗ trợ xuất
khẩu,...theo những chế độ quy định, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm.
2.1.3- Chi bù
chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng của Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước; Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
2.1.4- Đối với
chi dự trữ nhà nước: căn cứ vào nhiệm
vụ dự trữ nhà nước được giao, các Bộ, đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ dự trữ
nhà nước thực hiện đánh giá mức dự trữ của Bộ, ngành, đơn vị đến 31/12/2004; dự
kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán tăng chi
dự trữ nhà nước, chi bảo quản hàng dự trữ và kế hoạch luân phiên đổi hàng dự
trữ của Bộ, ngành, đơn vị năm 2005 theo Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số
17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản
hướng dẫn.
2.2- Đối với chi
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, thể dục thể
thao, đảm bảo xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và quản lý hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể:
- Dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa
học công nghệ, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, đảm bảo an ninh quốc phòng,
quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể... lập căn cứ vào số kiểm tra được
thông báo, dự toán ngân sách năm 2004 được cấp có thẩm quyền giao (không kể
những khoản chi phát sinh năm 2004, nhưng không phát sinh năm 2005) và chế độ
tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Tập trung ưu tiên những nhiệm vụ quan trọng của
ngành, lĩnh vực.
- Bố trí dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
dự toán chi sự nghiệp khoa học - công nghệ (bao gồm cả chi đầu tư, chi thường
xuyên, chi tiền lương tăng thêm) theo yêu cầu của Nghị quyết Trung ương 2 (khoá
VIII). Bố trí dự toán chi sự nghiệp y tế bảo đảm những chế độ, định mức, tiêu
chuẩn chi đã quy định, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho người
nghèo, chế độ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đối với lĩnh vực
văn hoá thông tin bố trí dự toán chi ngân sách tăng tương ứng tốc độ tăng
trưởng kinh tế theo Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII).
- Dự toán chi sự
nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung cho những nhiệm vụ quan
trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu xây dựng dự toán chi ổn định theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ. Đối với các nhiệm vụ chi chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước - cấp Bộ - ngành, chương trình
mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, vốn đối ứng thực
hiện các dự án có vốn nước ngoài và các nhiệm vụ chi quan trọng khác, các đơn
vị lập dự toán chi ngân sách theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại thông tư
này, đồng thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
- Đối với chi trợ
giá các mặt hàng chính sách:
+ Đối với chi trợ
cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách, chi hỗ trợ để
đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm dân cư, xã ở các tỉnh
miền núi, vùng đồng bào dân tộc cho các địa phương năm 2005 thực hiện ổn định
theo mức năm 2004 đã được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ mức hỗ trợ từ ngân sách trung
ương và chủ động cân đối trong dự toán ngân sách địa phương, trình Hội đồng
nhân dân quyết định mục tiêu, nội dung, ngân sách thực hiện các nhiệm vụ này
năm 2005 phù hợp với tình hình của địa phương.
+ Dự toán chi
thực hiện chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí cho vùng dân
tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1637/QĐ-TTg
ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Dự toán chi trợ
giá xuất bản, trợ giá giữ giống gốc,... thực hiện theo chế độ hiện hành và
Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn số
04/2004/TTLT/BTC-NN&PTNT ngày 16/01/2004. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên cơ sở xác định số lượng, giá
thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo chế độ quy
định.
- Dự toán chi
quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể: Xây dựng dự toán căn cứ vào số
kiểm tra được thông báo, dự toán ngân sách năm 2004 đã được cấp có thẩm quyền
giao (trừ các nhiệm vụ chi sẽ không thực hiện tiếp năm 2005, tổng hợp những
nhiệm vụ chi phát sinh mới năm 2005 cùng thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính
toán). Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện thí điểm việc khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính xây dựng dự toán ngân sách theo quy
định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư liên tịch số
17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8/02/2002 của liên Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ.
- Đối với những
nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ lập dự toán chi tiết theo
từng dự án và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế
độ quy định.
- Lập dự toán chi
của các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để
lại đơn vị chi theo chế độ qui định.
2.3- Đối với chi
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng:
- Đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng dự toán ngân sách căn cứ nhiệm vụ mục
tiêu theo quy định tại Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia. Năm
2005 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm theo quy
định tại văn bản số 6137/VPCP-NC ngày 10/12/2003 của Văn phòng Chính phủ.
- Dự toán chi
thực hiện Chương trình 135: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000
của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên
tịch số 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/8/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư
và xây dựng công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.
- Dự toán chi
thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 và Thông tư số 29/2003/TT-BTC
ngày 27/3/2003 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ số dự kiến
giao dự toán ngân sách năm 2005 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; các Bộ, cơ quan quản lý
chương trình, dự án dự kiến phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án
cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương.
2.4- Bố trí nguồn
thực hiện cải cách tiền lương năm 2005:
- Đối với các đơn
vị thuộc Bộ, cơ quan trung ương thực hiện:
+ Sử dụng nguồn tiết
kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên của các đơn vị hành chính, sự nghiệp (không
kể tiền lương và các khoản có tính chất lương);
+ Các đơn vị sự
nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% nguồn thu được để lại (sau khi trừ chi phí
thu) để chi thực hiện điều chỉnh tiền lương (riêng ngành y tế là 35%).
+ Các cơ quan hành
chính có nguồn thu theo quy định sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo
chế độ (sau khi trừ chi phí thu) để thực hiện điều chỉnh tiền lương.
Sau khi đã sử
dụng các nguồn kinh phí nêu trên mà còn thiếu nguồn, ngân sách trung ương sẽ bổ
sung kinh phí cho các Bộ, cơ quan trung ương để bảo đảm thực hiện cải cách tiền
lương năm 2005 theo chế độ quy định.
- Đối với các địa
phương, thực hiện cải cách tiền lương theo quy định nêu tại mục 3 dưới đây.
3- Về xây dựng dự
toán ngân sách địa phương:
Ngân sách địa phương
năm 2005 là năm ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi), Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự
toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được
phân cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2005 được xây dựng
trên cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách địa phương được
hưởng 100% theo quy định của Luật NSNN (sửa đổi) và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm
2004 đã được Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định,
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao. Các địa phương căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ của dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 nêu trên và những quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; đồng thời chú ý một số
vấn đề chủ yếu sau:
- Xây dựng dự toán
thu NSNN trên địa bàn: Trên cơ sở dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2005 đối với
từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế và những nguồn thu mới phát sinh
trên địa bàn địa phương, xây dựng dự toán thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản
thu theo chế độ, dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và phí (chưa kể nguồn
thu giao quyền sử dụng đất) năm 2005 tăng tối thiểu 12% so với ước thực hiện
năm 2004.
- Xây dựng dự toán
chi ngân sách địa phương: Căn cứ vào nguồn ngân sách địa phương được hưởng theo
quy định đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định đã được hướng dẫn phương
pháp tính tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; căn
cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2005, chế độ chính
sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách cụ thể đối với
từng lĩnh vực với nhu cầu chi hợp lý, bảo đảm thứ tự nhiệm vụ ưu tiên và các
hướng dẫn nêu trên; trong đó:
+ Ưu tiên kinh phí
thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những dự án, công
trình trọng điểm của địa phương; chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện
mục tiêu xoá phòng học 3 ca, phòng học tranh, tre, nứa, lá, đầu tư kiên cố hoá
kênh mương và đường giao thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện
phát triển giống cây trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực
hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, giải quyết tệ nạn xã hội;...
+ Bố trí đủ vốn
đối ứng cho các dự án ODA hoặc hợp phần dự án ODA thực hiện trên địa bàn thuộc
trách nhiệm của địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động
tính toán bố trí trong dự toán chi XDCB nguồn để xử lý dứt điểm các khoản nợ
XDCB, nợ của ngân sách xã, đảm bảo lành mạnh ngân sách địa phương
+ Bố trí dự toán
chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương tương ứng với số thu từ
nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
+ Bố trí kinh phí
thực hiện các Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đối với lĩnh vực giáo dục -
đào tạo và khoa học công nghệ thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
+ Bố trí dự toán
ngân sách cấp xã theo đúng quy định, đảm bảo nguồn ngân sách thực hiện đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn; đồng thời xây
dựng và tổng hợp đầy đủ ngân sách xã vào ngân sách địa phương.
+ Bố trí ngân sách
địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản địa phương huy động cho đầu tư đến hạn
phải trả năm 2005 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Bố trí dự phòng
ngân sách địa phương, bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, để
chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa
phương.
+ Đối với kinh
phí năm 2005 thực hiện các chế độ chính sách mới được ban hành, như: chế độ
chính sách đối với cán bộ công chức xã theo quy định tại Nghị định
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ; chế độ chi hoạt động công tác
Đảng các cấp theo Nghị quyết 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban chấp hành Trung
ương;... thực hiện tính toán xác định nhiệm vụ chi của ngân sách; xác định khả
năng bố trí của ngân sách địa phương và dự kiến mức đề nghị hỗ trợ từ ngân sách
trung ương.
+ Xây dựng dự toán
chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng, chương trình Biển Đông – Hải đảo ở địa phương trên cơ sở:
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng chương trình, dự án theo quy định; kết quả
đã thực hiện; tiến độ, khả năng thực hiện; nhu cầu kinh phí năm 2005, khả năng
bố trí ngân sách địa phương và mức đề nghị hỗ trợ bổ sung từ ngân sách trung
ương.
+ Đối với các nhiệm
vụ: đầu tư hạ tầng theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001, Quyết
định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày
11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ; đầu tư hạ tầng các khu kinh tế cửa khẩu, hạ
tầng du lịch, hạ tầng làng nghề, đầu tư hạ tầng nuôi trông thuỷ sản, hạ tầng
vùng phân lũ, chậm lũ,... căn cứ dự toán và tình hình thực hiện các chương
trình, dự án năm 2004, các địa phương xây dựng dự toán năm 2005, trong đó chủ
động bố trí, sắp xếp ngân sách địa phương năm 2005 và các nguồn tài chính theo
chế độ quy định khác cho các nhiệm vụ trên, dự kiến mức đề nghị ngân sách trung
ương hỗ trợ năm 2005 kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
+ Xây dựng dự toán
chi ngân sách năm 2005, các địa phương bố trí các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương theo phương thức:
* Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương dành tối thiểu 50% số tăng thu (không kể khoản thu tiền
sử dụng đất) thực hiện năm 2004 so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; và
dành tối thiểu 50% số tăng thu dự toán 2005 so với dự toán 2004 (không kể số
thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất).
* Thực hiện tiết
kiệm chi thường xuyên tối thiểu 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương).
* Các đơn vị sự
nghiệp có thu sử dụng tối thiểu 40% nguồn thu được để lại (sau khi trừ chi phí
thu) để chi thực hiện điều chỉnh tiền lương (riêng ngành y tế là 35%).
* Các cơ quan hành
chính có nguồn thu theo quy định sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại (sau
khi trừ chi phí thu) theo chế độ để thực hiện cải cách tiền lương.
Sau khi đã sử
dụng các nguồn kinh phí nêu trên mà còn thiếu nguồn, ngân sách trung ương sẽ bổ
sung kinh phí cho ngân sách các địa phương để bảo đảm thực hiện cải cách tiền
lương năm 2005 theo chế độ quy định.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Các Bộ, cơ quan
nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm xây dựng các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp thời cho Bộ
Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trước ngày 01/7/2004 để
làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2005.
2- Các Bộ, cơ quan
trung ương quản lý các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định nhiệm vụ và xây dựng dự toán kinh
phí năm 2005 đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng và dự kiến mức dự toán đối với từng Bộ, cơ quan
trung ương và từng địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư trước
30/7/2004.
3- Bộ Kế hoạch và
đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển và
phương án phân bổ chi đầu tư phát triển một số lĩnh vực của ngân sách trung
ương được phân công gửi Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2004.
4- Các Bộ, cơ quan
trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2005 do
Bộ Tài chính thông báo: hướng dẫn và
thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách năm 2005 cho các đơn
vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới.
Các Bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương tổ chức công tác xây dựng và tổng hợp dự toán ngân
sách năm 2005 theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn và những
nội dung quy định của Thông tư này; báo cáo đầy đủ, nội dung, biểu mẫu theo quy
định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu
mẫu có liên quan quy định tại Thông tư này; gửi Bộ Tài chính trước ngày
20/7/2004 (đối với các Bộ, cơ quan trung ương) trước ngày 25/7/2004 (đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
5- Bộ Tài chính tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2005
với các Tổng công ty 91 từ khoảng cuối tháng 6 năm 2004, với các Bộ, cơ quan
trung ương từ khoảng cuối tháng 7 năm 2004 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo
sau).
Đối với các địa phương, dự toán ngân sách năm 2005 là năm ngân sách trong
thời kỳ ổn định theo quy định của Luật NSNN, Bộ Tài chính thực hiện làm việc
với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thảo luận về dự
toán ngân sách năm 2005 khi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố yêu cầu. Những địa
phương có yêu cầu làm việc về dự toán ngân sách năm 2005, đề nghị đăng ký lịch
làm việc với Bộ Tài chính trước ngày 25/7/2004 để bố trí (dự kiến thời gian làm
việc xong trước ngày 01/9/2004), bảo đảm thời gian tổng hợp, báo cáo Chính phủ
và các cơ quan của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2005.
6- Tổng cục hải
quan, Tổng cục thuế có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này cho các đơn vị
trực thuộc để thực hiện xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán thu ngân sách nhà
nước thuộc lĩnh vực được giao.
7- Về biểu mẫu
lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2005:
- Đối với các Bộ,
cơ quan trung ương tổ chức hướng dẫn đối với các đơn vị trực thuộc lập và báo
cáo dự toán NSNN; trên cơ sở đó tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN
năm 2005 theo đúng biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Luật
NSNN và các biểu mẫu bổ sung quy định tại Thông tư này.
- Đối với các địa
phương: Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn
chính quyền địa phương cấp dưới và các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo dự toán
thu, chi ngân sách, trên cơ sở đó tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương năm
2005, báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu và thời gian quy định tại Thông tư
số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành
Luật NSNN và các biểu mẫu bổ sung quy định tại Thông tư này.
8- Thông tư này
có hiệu lực đối với công tác lập báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm 2005
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong quá trình
xây dựng dự toán ngân sách năm 2005, khi có những chính sách chế độ mới ban
hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; trong công tác tổ chức
xây dựng dự toán ngân sách năm 2005 nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương, Tổng công ty 91 phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý
kịp thời.
PHỤ LỤC
BIỂU MẪU BỔ SUNG LẬP DỰ TOÁN
|
Biểu số
01
Bộ, cơ
quan Trung ương......
Chương:.......
BÁO CÁO TỔNG HỢP NGUỒN ĐỂ THỰC HIỆN
CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2005
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Lĩnh vực |
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NĂM 2004 |
DỰ TOÁN NĂM 2005 |
||||||||||
|
|
Dự toán
số thu năm 2004 được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định (sau khi trừ chi
phí thu) |
Ước
thực hiện số thu năm 2004 được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định (sau
khi trừ chi phí thu) |
Ước
thực hiện số thu được để lại để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định
(1) |
Số thu
đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2004 theo quy định tại Nghị
định 03/2003/NĐ-CP của Chính phủ |
Ước
nguồn thu sử dụng để thực hiện cải cách tiền lương năm 2004 (dự kiến từ
01/10/2004) |
Dự toán
số thu năm 2005 được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định (sau khi trừ chi
phí thu) |
Dự toán
số thu được để lại để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định (1) |
Số thu
đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2005 theo quy định tại Nghị
định 03/2003/NĐ-CP của Chính phủ |
Nguồn
thu dự kiến sử dụng để thực hiện cải cách tiền lương năm 2005 (2) |
Số tiết
kiệm 10% chi thường xuyên Bộ Tài chính đã giao để thực hiện cải cách tiền
lương năm 2004 |
Số tiết
kiệm 10% chi thường xuyên năm 2005 tăng thêm so năm 2004 (3) |
Số tiết
kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương năm 2005 |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5=3-4 |
6 |
7 |
8 |
9=7-8 |
10 |
11 |
12=10+11 |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quốc phòng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
An ninh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
SN đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
SN y tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
SN khoa học, công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
SN văn hoá, thông tin |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
SN phát thanh, truyền hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
SN thể dục thể thao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
SN đảm bảo xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
SN kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Chi quản lý hành chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Sử
dụng tối thiểu 40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định của cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp có thu (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu
35%) (2) Tiền
lương tăng thêm năm 2005 bao gồm tiền lương tăng thêm theo cải cách tiền
lương 01/10/2004 và 01/10/2005 (3) 10%
chi thường xuyên phần tăng thêm theo số dự kiến giao năm 2005 Bộ Tài chính
thông báo s với dự toán năm 2004 đã được Thủ tướng Chính phủ giao |
Ngày... tháng....
năm 2004 Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng
dấu) |
Biểu số 02
Tỉnh, thành phố: ............................
BÁO CÁO NGUỒN KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN
CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG NĂM 2005
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Số tiền |
1 |
2 |
3 |
I |
Tổng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện cải
cách tiền lương năm 2005 |
|
1 |
Nguồn
tăng thu ngân sách địa phương năm 2004: |
|
a |
Tổng
thu NSĐP được hưởng theo dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2004 (1) |
|
|
Trong
đó: nguồn thu tiền sử dụng đất |
|
b |
Tổng
thu NSĐP được hưởng thực hiện đến 31/12/2004 (1) |
|
|
Trong
đó: nguồn thu tiền sử dụng đất |
|
c |
Nguồn
50% tăng thu (không kể nguồn thu tiền sử dụng đất) để thực hiện cải cách tiền
lương |
|
2 |
Nguồn
50% tăng thu (phần NSĐP được hưởng) dự toán năm 2005 so dự toán 2004 Thủ
tướng Chính phủ giao |
|
3 |
Số tiết
kiệm 10% chi thường xuyên năm 2005 (không kể tiền lương, các khoản có tính
chất lương) (2) |
|
|
Trong
đó số đã huy động sử dụng để thực hiện điều chỉnh tiền lương từ 210.000 đồng
lên 290.000 đồng. |
|
4 |
Số thu
được để lại đơn vị theo dự toán 2005 (không kể chi phí cho công tác thu) |
|
a |
Số thu
để lại đơn vị theo chế độ qui định năm 2004 |
|
|
Số thu
40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới (riêng ngành
y tế là 35%) |
|
|
+ Số
thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2004 từ 210.000 đồng
lên 290.000 đồng |
|
|
+ Số
thu dành để thực hiện cải cách tiền lương
dự kiến từ 1/10/2004 đến 31/12/2004 |
|
b |
Số thu
để lại đơn vị theo chế độ qui định năm 2005 |
|
|
Số thu
40% được trích để lại đơn vị để thực hiện chế độ tiền lương mới (riêng ngành
y tế là 35%) |
|
|
+ Số
thu được huy động để thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2005 từ 210.000 đồng
lên 290.000 đồng |
|
|
+ Số
thu dành để thực hiện cải cách tiền lương năm
2005 |
|
II |
Tổng quỹ tiền lương và phụ cấp bình quân/ tháng năm
2004 theo lương 290.000 đồng (bao gồm
cả các khoản trích theo lương) |
|
1 |
Quỹ
lương, phụ cấp cán bộ công chức khu vực hành chính, sự nghiệp |
|
2 |
Quỹ
lương cán bộ, công chức xã theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP |
|
3 |
Quỹ
lương, phụ cấp cán bộ y tế xã |
|
4 |
Phụ cấp
đối với đại biểu hội đồng nhân dân các cấp |
|
5 |
Phụ cấp
đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng |
|
6 |
Quỹ
lương và phụ cấp giáo viên mầm non theo Quyết định 161/2002/QĐ-TTg ngày
15/11/2004 |
|
Ghi chú:
(1) Bao gồm thu NSĐP được hưởng 100% và phần
NSĐP được hưởng theo tỷ lệ điều tiết đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương.
(2) Quỹ tiền lương và các khoản có tính chất
lương tính theo mức lương tối thiểu
290.000 đồng (không kể phần sử dụng từ nguồn thu được để lại đơn vị).
Ngày.... tháng... năm....
T/M UBND tỉnh, thành phố
Chủ tịch
Biểu số 3a
TỈNH, THÀNH PHỐ:……………
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC
TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2005
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ QUAN TRỌNG Đà ĐƯỢC CẤP CÓ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
Đơn vị: Triệu đồng Đơn
vị: Triệu đồng.
STT |
Tên công trình, dự án |
Năng lực thiết kế |
Thời gian khởi công hoàn thành |
Số vốn được duyệt |
Giá trị khối lượng đã thực hiện từ khởi công đến
31/12/2004 |
Số vốn đã bố trí đến 31/12/2004 |
Dự kiến bố trí 2005 |
Ghi chú
(Tên văn bản, diễn giải...) |
||||
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
Trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Tổng số |
Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương |
Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật |
Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ |
|
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Công
trình A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Công
trình B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày......
tháng..... năm 2004
T/M UBND tỉnh, thành
phố
Chủ tịch
Mẫu số 3b
TỈNH, THÀNH PHỐ:……………
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC
TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2005
ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC MỚI BAN HÀNH
Đơn vị: Triệu đồng Đơn
vị: Triệu đồng.
STT |
Diễn giải |
Nhu cầu kinh phí thực hiện 2005 |
Số vốn đã bố trí trong dự toán ngân sách địa phương
2004 |
Số vốn địa phương dự kiến bố trí tăng thêm năm 2005
theo Luật Ngân sách nước |
Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ |
Ghi chú |
||||
|
|
|
|
Tổng số |
Gồm |
|
|
|||
|
|
|
|
|
Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương |
Bố trí từ nguồn sắp xếp lại nhiệm vụ chi |
Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật |
...... |
|
|
A |
B |
1 |
2 |
3=4+5+6+7 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8=1-2-3 |
9 |
1 |
Kinh
phí thực hiện Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Kinh
phí thực hiện Quyết định 84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của ban chấp hành Trung
ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
................................. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày..... tháng.....
năm 2004
T/M UBND tỉnh, thành
phố
Chủ tịch
Biểu số 04
Tỉnh, thành
phố:....................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CHO ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN,
DƯ NỢ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (1)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Thực hiện năm 2004 |
Dự toán năm 2005 |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
1 |
Tổng dư
nợ huy động cho đầu tư XDCB đầu kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) |
|
|
|
|
Gồm: |
|
|
|
|
(Phân tích
theo phương thức huy động, như: trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu
đô thị...) |
|
|
|
2 |
Nhiệm
vụ trả nợ huy động trong kỳ |
|
|
|
|
- Trả
gốc |
|
|
|
|
- Trả
lãi |
|
|
|
|
- Các
loại phí theo chế độ quy định |
|
|
|
3 |
Mức bố
trí dự toán ngân sách đó thanh toán số nợ đến hạn trả trong kỳ |
|
|
|
4 |
Số huy
động bổ sung cho đầu tư XDCB trong kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN – nếu có) |
|
|
|
5 |
Dư nợ
huy động cho đầu tư cuối kỳ (theo Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN) |
|
|
|
Ghi chú: (1) Ngân sách địa
phương phải chủ động bố trí ngân sách đó trả đủ nợ đến hạn trong năm ngân sách theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Ngày.... tháng... năm.......
TM/UBND tỉnh, thành phố
Chủ tịch