Thông tư 56/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 56/2003/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 56/2003/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/06/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện Qui chế quản lý tài chính - Ngày 09/06/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2003/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo quyết định số 180/2002/QĐ-TTg. Theo Thông tư này, Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị và sử dụng xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/một xe. Hội sở chính của Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị nhiều nhất là 02 xe với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 400 triệu đồng/một xe và 02 xe hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới không vượt quá 600 triệu đồng/một xe. Cán bộ làm việc chuyên trách được được trang bị 01 máy điện thoại cố định không quá 300.000đ/máy tại nhà riêng và điện thoại di động không quá 3.000.000 đ/máy bao gồm: các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, các Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng, chánh văn phòng... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 56/2003/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 56/2003/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.
Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Hàng năm Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn tối đa không được vượt quá 95% mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương mại Nhà nước trên cùng địa bàn.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
- Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Việc trang bị ô tô phục vụ công tác, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức sau:
+ Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị và sử dụng xe ô tô con đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đa không vượt quá 450 triệu đồng/một xe.
+ Hội sở chính của Ngân hàng Chính sách xã hội được trang bị nhiều nhất là 02 xe với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 400 triệu đồng/một xe và 02 xe hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới không vượt quá 600 triệu đồng/một xe.
+ Mỗi chi nhánh của Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị 01 xe ô tô với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/một xe và 01 xe hai cầu lắp ráp trong nước với mức giá mua mới tối đa không vượt quá 600 triệu đồng/1 xe. Riêng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh thành phố Đà Nẵng được trang bị thêm mỗi chi nhánh 01 xe hai cầu. Xe ô tô dùng để phục vụ nhu cầu công tác, công việc chung của Ngân hàng, không được bố trí xe đưa đón cán bộ lãnh đạo của chi nhánh từ nơi ở đến nơi làm việc.
- Việc trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho cán bộ làm việc chuyên trách tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện như sau:
+ Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng bao gồm: Các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; Các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng, Chánh văn phòng của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương; Ban giám đốc của Sở giao dịch, trung tâm đào tạo. Ban giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh. Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện. Trường hợp đối tượng thuộc diện được trang bị nhưng đã có điện thoại cố định tại nhà riêng thì không được thanh toán.
+ Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại di động bao gồm: Các thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; Các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng, Chánh văn phòng của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương; Giám đốc của Sở giao dịch, Trung tâm đào tạo,; Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh. Chi phí mua máy điện thoại di động không quá 3.000.000 đ/máy, chi phí lắp đặt máy thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan bưu điện.
- Việc trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện như đối với doanh nghiệp.
- Nếu vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý ýrủi ýro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
- Kiểm kê tài sản theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
- Khi nhượng bán, thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Việc trích lập khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro
|
=
|
Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài
|
x
|
Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố
|
-
|
Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
|
Số được trích lập dự phòng rủi ro
|
=
|
Số phải trích lập dự phòng rủi ro
|
-
|
Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá
|
Trường hợp số phải trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau để sử dụng tiếp. Mục đích của việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
Trường hợp khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
- Ngân sách Nhà nước chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay thuộc đối tượng qui định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ. Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
+ Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng
+ Các chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác
+ Số dư nợ được Chính phủ cho khoanh, xoá và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử lýý tương ứng cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù chênh lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay bình quân.
- Số phí quản lý được xác định trên số chi phí quản lýý thực tế đúng chế độ nhưng không vượt quá 0,6%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
- Việc cấp bù được thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo tình hình thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định sau khi kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy định tại Thông tư này.
- Căn cứ chương trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư vào thời gian xây dựng toán thu chi Ngân sách Nhà nước hàng năm theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức qui định tại tại mục 3 dưới đây.
- Trên cơ sở kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm, căn cứ khả năng cân đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý và thông báo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch tạm cấp bù hàng quí làm cơ sở thực hiện cấp bù.
Ngân hàng Chính sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lýý thực tế theo các công thức sau.
Số tiền cấp bù
|
=
|
Số chênh lệch lãi suất
|
+
|
Số chi phí quản lý
|
Số chênh lệch lãi suất
|
=
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
x
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
-
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
Dư nợ cho vay bình quân quý
|
=
|
Tổng dư nợ cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Dư nợ cho vay bình quân năm
|
=
|
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12
12
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
=
|
Tổng lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
Số dư nguồn vốn bình quân
|
Số dư nguồn vốn bình
|
=
|
Tổng số dư nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Số dư nguồn vốn bình quân năm
|
=
|
Dư nguồn vốn cuối tháng 1 + ..... + Dư cuối tháng 12
12
|
Lãi suất bình quân
|
=
|
Tổng lãi phải thu
Tổng dư nợ cho vay bình quân
|
- Tỷ lệ dư nợ có thu được lãi áp dụng cho năm kế hoạch là tỷ lệ dư nợ có thu được lãi thực tế 6 tháng đầu năm của năm trước năm kế hoạch. Tỷ lệ dư nợ có thu được lãi thực tế 6 tháng đầu năm của năm trước năm kế hoạch bằng số lãi thực thu 6 tháng chia cho số lãi phải thu của 6 tháng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có thu được lãi thực tế được tính bằng số lãi thực thu quí, năm chia cho số lãi phải thu quí, năm.
- Việc tạm cấp bù hàng quý được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế hoạch Quý II ( số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế hoạch Quý III ( số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế hoạch Quý IV ( số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15 tháng đầu quý, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù được bố trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch cấp bù quý của Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính tạm cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số cấp bù quý
+/ Vào ngày 15 tháng đầu quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính sách xã hội tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được tạm cấp bù quý trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+/ Căn cứ kế hoạch được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
- Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lýý được hưởng sẽ được xác định trên cơ sở số dư nợ cho vay bình quân thực tế và tỷ lệ phí quản lýý tương ứng với số dư nợ bình quân được Bộ Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất.
Việc điều chỉnh số cấp bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp bù chính thức cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo. Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp bù chính thức cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
- Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác;
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập khác.
- Chi phí phải trả lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh toán và ngân quĩ.,
- Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác thông qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận, trong đó chi cho tổ chức thực hiện uỷ thác không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi và chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Trường hợp cho vay uỷ thác không qua tổ nhóm: Mức trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận nhưng không vượt quá 0,32%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
- Chi về tham gia thị trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
- Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên chức;
- Chi trang phục giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp cho thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ;
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 50.000 đ/người/tháng;
- Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức 50.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động nữ theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
- Chi phí tiền thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng tài sản.
- Chi mua sắm công cụ lao động được tính trên số cán bộ, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân không quá 2,2 triệu đồng/người/năm.
- Chi mua bảo hiểm tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
Các khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
- Tổng mức chi quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính trên số cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa không quá 16 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi cho việc đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng được trang bị thực hiện theo định mức sau:
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng quản trị được thanh toán không quá 200.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đ/tháng đối với điện thoại di động
Các đối tượng còn lại được thanh toán không quá 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 250.000 đ/tháng đối với điện thoại di động
+ Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu, sách, báo.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, trong 3 năm đầu không vượt quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
+ Chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháyý trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý khác theo quy định.
- Chi nhượng bán, thanh lýí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh líý, nhượng bán)
- Các khoản chi phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
- Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng qũy này.
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
- Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này, các văn bản qui định về chế độ tài chính của Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng qui chế tài chính áp dụng trong các đơn vị của Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm trước
|
Kế hoạch năm
|
I
|
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
II
|
Chi phí quản lýý được hưởng
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lýý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
III
|
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lýý đề nghị cấp bù (I + II)
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu)
|
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số dư đầu kỳ
|
Số phát sinh
|
Số dư
|
|
|
|
PS nợ
|
PS có
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A. Thu nhập
|
|
|
|
|
I. Thu về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Thu lãi cho vay
|
|
|
|
|
2. Thu khác về hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
II. Thu dịch vụ thanh toán và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Thu lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Thu từ dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
3. Thu từ dịch vụ ngân quĩ
|
|
|
|
|
III. Thu từ các hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp vụ nhận uỷ thác đại lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Thu cấp bù chênh lệch và phí do NS cấp
|
|
|
|
|
B. Chi phí
|
|
|
|
|
I. Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1. Chi trả lãi tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Chi trả lãi tiền vay
|
|
|
|
|
3. Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
4. Chi phí khác
|
|
|
|
|
II. Chi dịch vụ thanh toán và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Chi về dịch vụ thanh toán
|
|
|
|
|
2. Cước phí bưu điện mạng viễn thông
|
|
|
|
|
3. Chi về ngân quĩ
|
|
|
|
|
4. Các khoản chi dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III. Chi hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Chi về tham gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Chi về các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Chi trả phí dịch vụ cho tổ chức nhận uỷ thác cho vay đối tượng chính sách
|
|
|
|
|
V. Chi về tài sản
|
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa chữa tài sản
|
|
|
|
|
3. Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm tài sản
|
|
|
|
|
5. Chi thuê tài sản
|
|
|
|
|
VI. Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1. Chi lương và phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2. Chi khác về lương
|
|
|
|
|
3. Chi thù lao cho cán bộ xã phường
|
|
|
|
|
4. Chi phụ cấp HĐQT, ban đại diện HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5. Chi trang phục giao dịch và BHLĐ
|
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp thôi việc
|
|
|
|
|
VII. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí
|
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ phí
|
|
|
|
|
VIII. Chi hoạt động quản lý, công vụ
|
|
|
|
|
1. Chi vật liệu giấy tờ in
|
|
|
|
|
2. Chi công tác phí
|
|
|
|
|
3. Chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4. Chi NCKH, sáng kiến
|
|
|
|
|
5. Chi bưu phí và điện thoại
|
|
|
|
|
6. Chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền
|
|
|
|
|
7. Chi mua tài liệu, sách báo.
|
|
|
|
|
8. Chi cho các hoạt động đoàn thể
|
|
|
|
|
9. Các khoản chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị
|
|
|
|
|
10. Chi khác
|
|
|
|
|
IX. Chi trích lập dự phòng
|
|
|
|
|
1. Chi lập dự phòng tỷ giá
|
|
|
|
|
2. Chi lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng
|
|
|
|
|
X. Chi phí khác
|
|
|
|
|
C. Chênh lệch thu chi
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm (Ký tên, đóng dấu) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu
|
Số đầu Kỳ
|
Số phát sinh
|
Số cuối kỳ
|
|
|
|
PS Nợ
|
PS Có
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Phần A. Nguồn vốn
|
|
|
|
|
I/ Vốn huy động
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi
|
|
|
|
|
1.1. Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12="">
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12="">
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
1.2. Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12="">
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn < 12="">
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
2. Tiền vay
|
|
|
|
|
2.1. Vay NHNN
|
|
|
|
|
2.2. Vay các TCTD khác trong nước
|
|
|
|
|
2.3. Vay TCTD nước ngoài
|
|
|
|
|
3. Phát hành trái phiếu
|
|
|
|
|
II/ Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư
|
|
|
|
|
1. Bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2. Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
III/ Vốn và các quĩ
|
|
|
|
|
1. Vốn của NHCSXH
|
|
|
|
|
1.1. Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
1.2. Vốn ĐTXDCB
|
|
|
|
|
1.3. Vốn khác
|
|
|
|
|
2. Các quĩ của TCTD
|
|
|
|
|
2.1. Quỹ dự trữ bổ sung VĐL
|
|
|
|
|
2.2. Quỹ đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
2.3. Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
2.4. Quĩ khác
|
|
|
|
|
Phần B. Sử dụng vốn
|
|
|
|
|
I/ Tiền và giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
1. Tiền mặt
|
|
|
|
|
2. Các giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
3. Vàng, kim loại quí, đá quí
|
|
|
|
|
II/ Tiền gửi
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi tại NHNN
|
|
|
|
|
2. Tiền gửi tại các TCTD trong nước
|
|
|
|
|
2.1. Tiền gửi bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2.2. Tiền gửi ngoại tệ
|
|
|
|
|
III/ Hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Cho vay các TCKT và CN trong nước
|
|
|
|
|
1.1. Cho vay bằng đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
1.2. Cho vay bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung dài hạn
|
|
|
|
|
2. Cho vay bằng vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
|
|
|
|
|
a) Cho vay bằng vốn của các Tổ chức
|
|
|
|
|
b) Cho vay bằng vốn của Chính phủ
|
|
|
|
|
3. Các khoản nợ chờ xử lý
|
|
|
|
|
4. Các khoản nợ khoanh
|
|
|
|
|
IV/ Tài sản cố định
|
|
|
|
|
1. Nguyên giá tài sản
|
|
|
|
|
2. Hao mòn tài sản
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số đầu kỳ
|
Số phát sinh
|
Số cuối kỳ
|
|
|
|
PS Nợ
|
PS Có
|
|
I. Tổng dư nợ
|
|
|
|
|
II. Các khoản nợ cho vay quá hạn
|
|
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới 180 ngày
|
|
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
|
|
|
|
|
3. Nợ khó đòi
|
|
|
|
|
III. Số nợ quá hạn có tài sản đảm bảo
|
|
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ( lấy 2 chữ số sau dấu phẩy )
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm (Ký tên, đóng dấu) |
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện so với kế hoạch
|
|
|
|
|
I. Tổng số cán bộ, CNV
|
|
|
|
II. Thu nhập của cán bộ
|
|
|
|
1. Tổng quĩ lương
|
|
|
|
2. Tiền thưởng
|
|
|
|
3. Tổng thu nhập (1+2)
|
|
|
|
4. Tiền lương bình quân
|
|
|
|
5. Thu nhập bình quân
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự phòng tỷ giá
|
Dự phòng rủi ro tín dụng
|
1.
|
Số dư năm trước chuyển sang
|
|
|
2.
|
Số trích lập trong năm
|
|
|
3.
|
Số đã sử dụng trong năm
|
|
|
|
- Xoá nợ
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
4.
|
Số dư cuối năm
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch được giao
|
Số thực tế năm
|
I
|
Số cấp bù năm trước chuyển sang
|
|
|
II
|
Số cấp bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù
|
|
|
III
|
Chi phí quản lýý được hưởng
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế, phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ, viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản lýý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
IV
|
Tổng số chênh lệch lãi suất và phí quản lýý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
V
|
Số đã tạm cấp trong năm (không bao gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VI
|
Số còn được cấp bù
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm Tổng giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |