THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 55 TC/TCDN NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CẤP BÙ CHÊNH LỆCH
LàI SUẤT DO SỬ DỤNG VỐN
NGẮN HẠN CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH
Thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 6213/KTTH ngày 7/12/1996 "Về việc cho
vay đầu tư bằng vốn ngắn hạn"; Công văn số 959/KTTH ngày 3/3/1997 "Về
việc triển khai kế hoạch tín dụng đầu tư 1997"; Công văn số 1753/KTTH ngày
11/4/1997 "Về việc thực hiện kế hoạch cho vay đầu tư bằng vốn ngắn
hạn".
Bộ Tài chính hướng dẫn
việc cấp bù chênh lệch lãi suất do dùng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
theo chỉ định của Chính phủ đối với các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh như
sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng: Các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
được giao chỉ tiêu dùng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, gồm:
- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- Ngân hàng công thương Việt Nam
- Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
2. Phạm vi, nguyên tắc cấp bù:
2.1. Chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất đối với những khoản cho
vay trung, dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn thực tế phát sinh, theo đúng danh
mục cho vay đầu tư theo chỉ định của Chính phủ do Bộ Kế hoạch đầu tư và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thông báo.
Các khoản cho vay phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng
và áp dụng đúng lãi suất quy định.
2.2. Số chênh lệch lãi suất được cấp bù xác định theo nguyên
tắc: - Các hợp đồng cho vay ký kết trước ngày 01/01/1997: Bù đắp đủ số chênh
lệch giữa lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường với lãi suất cho vay chỉ định
1,1%/tháng (13,2%/năm), tính trên số vốn thực tế cho vay.
- Các hợp đồng cho vay ký kết từ ngày 01/01/1997: Bù đắp đủ
số chệnh lệch giữa lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường với lãi suất cho vay
chỉ định 0,81%/tháng (9,72%/năm), tính trên số vốn thực tế cho vay.
2.3. Ngân hàng Thương mại được chỉ định dùng vốn ngắn hạn
cho vay trung, dài hạn phải theo dõi, hạch toán riêng số tiền cho vay, thu nợ,
dư nợ vốn đầu từ để đảm bảo cho việc tính toán, kiểm tra số cấp bù chênh lệnh
lãi suất được thuận lợi, chính xác.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Trình tự, phương pháp lập kế hoạch xác định số chênh lệch
lãi suất cấp bù:
1.1. Kế hoạch cấp bù năm: Được xác định theo công thức sau:
Số cấp bù trong năm kế hoạch
|
=
|
Số
vốn cho vayđược cấp bù tháng
|
x
|
Lãi
suất cho vay ngắn hạn thông thường tháng
|
-
|
Lãi
suất cho vay trung, dài hạn theo chỉ định tháng
|
x
|
Số
tháng cho vayđược cấp bù trong năm
|
(1)
|

Trong đó:
* Số vốn cho vay được tính cấp bù tháng: là số dư nợ cho vay
bình quân kế hoạch tháng thực tế phát sinh theo đúng danh mục chỉ định (tính
tròn tháng)
Dư nợ cho vay bình quân kế hoạch tháng là số trung bình cộng
của số dư nợ kế hoạch đầu tháng và số dư nợ kế hoạch cuối tháng.
* Lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường tháng là lãi suất
bình quân cho vay thực tế của Ngân hàng Thương mại cho doanh nghiệp Nhà nước
vay theo từng địa bàn tỉnh, thành phố tại cùng thời điểm ký kết hợp đồng vay
(trong giới hạn mức trần lãi suất cho vay do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định).
* Lãi suất cho vay trung, dài hạn theo chỉ định tháng: là
mức lãi suất tại 2 thời điểm khác nhau (Quy định tại tiết 2.2, điểm 2, mục I).
1.2. Trình tự thực hiện:
a. Căn cứ danh mục dự án đầu tư cho vay trung, dài hạn theo
chỉ định, các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh lập kế hoạch đề nghị cấp bù chênh
lệch lãi suất theo kế hoạch năm có chia ra từng quý gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp vào dự toán Ngân sách hàng năm (tính toán theo công thức 1).
b. Trên cơ sở báo cáo của các Ngân hàng Thương mại, Bộ Tài
chính sẽ xem xét, tổng hợp để xác định kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cả
năm và từng quý trong kế hoạch chi ngân sách Nhà nước; đồng thời, thông báo cho
các ngân hàng thương mại quốc doanh.
c. Hàng quý, Bộ Tài chính sẽ xem xét tạm cấp bù chênh lệch
lãi suất cho các Ngân hàng thương mại Quốc doanh theo chỉ tiêu kế hoạch năm,
quý đã xác định.
2. Phương thức cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế: 2.1. Công
thức tính toán cấp bù lãi suất thực tế:
Số chênh lệch lãi suất thực tế năm quyết toán để tính cấp
bù, được xác định theo phương pháp tích số như sau:
Số cấp bù
lãi suất thực tế năm
|
=
|
Lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường
tháng
|
-
|
Lãi suất cho vay trung, dài hạn theo chỉ
định tháng
|
x
|
Tổng các tích số giữa số dư nợ trung, dài
hạn thực tế với số ngày dư nợ thực tế trong năm
30
|
(2)
|
2.2. Phương thức cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế:
a. Kết thúc năm tài chính, Ngân hàng thương mại Quốc doanh
được giao nhiệm vụ cho vay trung, dài hạn tính toán, xác định số chênh lệch lãi
suất thực tế đề nghị cấp bù theo phương pháp tích số và báo cáo Bộ Tài chính
(tính toán theo công thức 2).
Số liệu đề nghị cấp bù phải báo cáo chi tiết từng hợp đồng
cho vay, phân loại doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp địa phương.
b. Trên cơ sở báo cáo của các Ngân hàng thương mại Quốc
doanh, Bộ Tài chính sẽ kiểm tra, xác định chính thức số chênh lệch lãi suất cấp
bù cho Ngân hàng thương mại và xử lý như sau:
- Nếu số được cấp bù thực tế cao hơn số kế hoạch tạm cấp thì
Bộ Tài chính sẽ cấp đủ phần còn thiếu.
- Nếu số được cấp bù thực tế thấp hơn số kế hoạch tạm cấp
thì Ngân hàng thương mại được chuyển số chênh lệch đó vào kế hoạch Quý I của
năm kế tiếp (trường hợp chưa thu hồi xong nợ cho vay đầu tư); hoặc phải nộp lại
cho Ngân sách Nhà nước (trường hợp đã thu hồi xong nợ cho vay đầu tư).
Ngân hàng thương mại Trung ương hạch toán số tiền cấp bù
chênh lệch lãi suất vào thu nhập (doanh thu) của Ngân hàng, theo dõi trên một
tài khoản riêng.
c. Các hợp đồng vay không trả nợ đúng hạn, Ngân hàng thương
mại quốc doanh thực hiện chế độ lãi suất quá hạn theo đúng quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Khoản chênh lệch lãi suất phát sinh do áp dụng lãi suất quá
hạn sẽ được tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xử lý riêng.
d. Hàng tháng (quý), Ngân hàng thương mại TW có trách nhiệm
báo cáo cho Bộ Tài chính:
- Số dư nợ đầu kỳ về cho vay trung, dài hạn theo chỉ định.
- Số cho vay phát sinh trong kỳ
- Số thu nợ trong kỳ
- Số dư nợ bình quân cuối kỳ
- Chênh lệch lãi suất thực tế phát sinh trong kỳ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc cấp bù chênh lệch lãi suất quy định tại Thông tư này
chỉ áp dụng cho các khoản vay trung, dài hạn quy định tại văn bản số 6213/KTTH
ngày 7/12/1996 của Chính phủ và theo danh mục đầu tư bổ sung theo Quyết định số
237/KTTH ngày 20/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân hàng thương mại Quốc doanh được giao chỉ tiêu cho
vay đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt việc lập kế hoạch và xác định
chính xác số chênh lệch lãi suất đề nghị cấp bù hàng năm theo các nội dung đề
cập tại Thông tư này.
Kế hoạch cấp bù 1997 được báo cáo về Bộ Tài chính sau khi
nhận được Thông tư hướng dẫn này (bao gồm cả số liệu quý 4/1996 - Nếu có phát
sinh).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính.