Thông tư 52/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 52/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/06/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cơ chế tài chính dành cho Thành phố Hồ Chí Minh - Ngày 09/6/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2004/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2004/NĐ-CP về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh. Theo Thông tư này, Uỷ ban nhân dân thành phố được chủ động trong việc phân cấp cụ thể các nguồn thu ngân sách cho các cấp thuộc Thành phố. Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu về: thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà, đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà, đất... Thành phố được huy động vốn vay ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 52/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 52/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/2004/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 6 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2004/NĐ-CP NGÀY 18/5/2004 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH
ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các cơ chế tài
chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh như sau:
A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này
hướng dẫn các quy định về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố
Hồ Chí Minh (dưới đây gọi tắt là Thành
phố), bao gồm: cơ chế về quản lý ngân sách và cơ chế về huy động các nguồn tài
chính cho đầu tư phát triển Thành phố.
2. Ngoài các cơ
chế tài chính ngân sách đặc thù quy định tại Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày
18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Thành phố thực
hiện các quy định chung về quản lý tài chính ngân sách quy định tại Luật ngân
sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và
các văn bản pháp luật khác về tài chính ngân sách.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ
1. Phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền thuộc Thành phố:
1.1. Về phân cấp
nguồn thu:
Căn cứ quy định
về phân cấp nguồn thu cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy
định tại Điều 32 Luật ngân sách nhà nước, Điều 22 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định phân cấp cụ thể các nguồn thu ngân sách cho các
cấp thuộc Thành phố (thành phố, quận, huyện, phường, xã) cho phù hợp tình hình
thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự
an toàn xã hội của Thành phố. Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn được hưởng
tối thiểu 70% các khoản thu về: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất;
thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ
hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
1.2. Tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu được phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách Thành phố do Chính phủ trình Uỷ ban Thưường vụ Quốc hội quyết định;
thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia này do Chính phủ trình Quốc hội
quyết định.
1.3. Phân cấp nhiệm
vụ chi:
Căn cứ nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương được quy định tại Điều 33 Luật ngân sách nhà nước,
Điều 24 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, việc
phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp thuộc Thành phố do Uỷ ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định trên nguyên
tắc đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư từng
vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm hiệu quả.
1.4. Hàng năm,
căn cứ vào dự toán ngân sách Thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân quyết
định: Dự toán thu, chi ngân sách Thành phố; nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan
đơn vị thuộc ngân sách cấp thành phố; số bổ sung từ ngân sách Thành phố cho
ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố và bảo đảm thực hiện theo định hướng chung của ngân sách nhà nước.
1.5. Để sử dụng
có hiệu quả quỹ đất do Thành phố quản lý, Uỷ ban nhân dân Thành phố đưược tạm
ứng từ nguồn ngân sách Thành phố hoặc từ nguồn huy động theo quy định tại tiết
1.2 Mục 1 Phần III thông tư này cho các dự án xây dựng hạ tầng thuộc nhiệm vụ
đầu tư của ngân sách Thành phố để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sẽ thu hồi hoàn trả ngân sách hoặc hoàn trả
nguồn vốn huy động. Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo những quy định sau:
- Căn cứ quy
hoạch về sử dụng quỹ đất do Thành phố quản lý và các dự án đầu tưư hạ tầng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân
sách đã đưược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyết định tạm ứng từ nguồn ngân sách Thành phố hoặc từ nguồn vốn huy
độngư cho các dự án. Mức vốn tạm ứng cho các dự án căn cứ khối lượng tiến độ
thực hiện, tối đa bằng mức dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc quản
lý, cấp phát thực hiện theo chế độ của nhà nước về quản lý vốn ngân sách nhà
nước;
- Số tiền thu
được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện hoàn trả nguồn tạm ứng từ ngân
sách Thành phố hoặc từ nguồn vốn huy động, phần còn lại nộp 100% vào ngân sách
Thành phố (thu tiền sử dụng đất) để sử dụng cho đầu tưư phát triển cơ sở hạ
tầng thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách theo quy định;
- Tổ chức thực
hiện hạch toán thu, chi ngân sách đối với các nhiệm vụ trên theo đúng chế độ
quy định.
II. VỀ CƠ CHẾ THƯỞNG VÀ HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN THU
VƯỢT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG PHÁT SINH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ:
1. Về thưởng thu
vượt dự toán ngân sách:
Hàng năm, trong
trưường hợp có tăng thu ngân sách trung ưương so với dự toán Thủ tưướng Chính
phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ưương và ngân sách
thành phố quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật ngân sách nhà nưước, ngân sách Thành
phố đưược ngân sách trung ương thưởng 30% của số tăng thu này, nhưng không vượt
quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. Phương pháp xác định, mục đích
sử dụng và hạch toán ngân sách đối với số tiền thưởng này thực hiện theo quy
định tại Mục 17 - Phần IV thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
chính.
2. Ngân sách
trung ưương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố tương ứng 70%
của số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ
giao đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
Thành phố còn lại (sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định tại Mục 1
Phần II của Thông tư này) và tương ứng 30% số tăng thu so với dự toán được Thủ
tướng Chính phủ giao của các khoản thu ngân sách trung ưương hưởng 100%, trừ
các khoản thu quy định tại tiết 2.2 Mục 2 Phần II của Thông tư này.
2.1. Việc xác
định số tăng thu đối với các khoản thu phân chia được tính theo nguyên tắc tổng
số các khoản thu phân chia vượt dự toán, không tính riêng đối với từng khoản
thu phân chia.
2.2. Đối với các
khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% theo quy định tại Khoản 1, Điều
20, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, không bao
gồm:
- Thuế giá trị
gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
- Các khoản thu
không giao Thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ
hạch toán nộp ở Thành phố;
- Các khoản ghi
thu, ghi chi theo quy định của pháp luật; các khoản thu được để lại đơn vị chi
quản lý qua ngân sách theo quy định của pháp luật.
Việc xác định số
bổ sung có mục tiêu nêu trên căn cứ kết quả thu của tổng số các khoản thu ngân
sách trung ương hưởng 100% vượt so dự toán; không tính riêng đối với từng khoản
thu.
3. Căn cứ quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Phần II của Thông tư này, hàng năm sau khi kết thúc năm
ngân sách, Uỷ ban nhân dân Thành phố báo cáo gửi Bộ Tài chính về kết quả thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố các khoản thu liên quan đến việc
thưởng và bổ sung có mục tiêu cho Thành phố trước ngày 31 tháng 01 năm sau để
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Căn cứ số
thưởng và số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Phần II của Thông tư này, Uỷ ban nhân dân thành phố
trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định sử dụng để đầu tưưưư các công
trình kết cấu hạ tầng, hoàn trả các khoản huy động, thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưưới theo chế độ quy
định.
III. VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ:
1. Về huy động
vốn đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách Thành phố.
1.1. Đối với
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
- Hàng năm căn cứ
dự toán ngân sách về nguồn vốn vay ODA và các nội dung đã cam kết với các nhà
tài trợ; trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ nguồn vốn ODA đầu tư
cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trình Chính phủ để trình Quốc
hội quyết định, trong đó ưưu tiên bố trí vốn ODA để đầu tưư các chưương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và phúc lợi công
cộng trên địa bàn Thành phố.
- Việc bố trí vốn
đối ứng cho các dự án ODA thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với các dự
án, công trình do Bộ, cơ quan trung ưương làm chủ dự án, công trình do ngân
sách trung ưương đảm bảo.
+ Đối với các dự
án, công trình do Uỷ ban nhân dân Thành phố làm chủ dự án, công trìnhư, Thành
phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách Thành phố để thực hiện.
- Việc quản lý
vốn đầu tư ODA thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn vay
ODA.
1.2. Về huy động
vốn đầu tư:
1.2.1. Huy động
vốn trong nước:
a. Thành phố huy
động vốn đầu tưư thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phưương
theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; ngân
sách Thành phố có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan.
b. Khi có nhu cầu
huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân Thành phố lập phương án trình Hội đồng
nhân dân Thành phố quyết định theo hướng dẫn tại điểm 1.3.4 tiết 1.3 Mục 1 Phần
II Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
1.2.2. Huy động
nguồn vốn ngoài nước: Thành phố đưược huy động vốn vay ngoài nưước cho đầu tưư
phát triển kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố theo
nguyên tắc: Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng phương án, tìm nguồn vốn vay,
lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trước khi trình Thủ tưướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ
vay về cho Thành phố vay lại để thực hiện các dự án công trình theo đề nghị của
Uỷ ban nhân dân Thành phố. Thành phố có trách nhiệm bố trí từ ngân sách cấp
Thành phố để hoàn trả gốc, lãi theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức dư
nợ huy động theo các hình thức quy định
tại điểm 1.2.1 và điểm 1.2.2 tiết 1.2 Mục 1 Phần III của Thông tư này không
được vượt quá 100% tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố
theo dự toán Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định của năm ngân sách hiện hành
(không bao gồm nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn huy động và vốn đầu tư các dự án
từ nguồn bổ sung có mục tiêu không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân
sách Thành phố - nếu có).
3. Việc huy động
vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách Thành phố quy định
tại điểm 1.2.1 và điểm 1.2.2 tiết 1.2 Mục 1 Phần II của Thông tư này phải thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính
phủ.
4. Các nguồn vốn
huy động nêu trên được hạch toán thu ngân sách cấp Thành phố để chi cho mục
tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối ngân sách cấp Thành phố để chủ động
trả nợ khi đến hạn.
5. Huy động nguồn
vốn đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn:
- Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội và điều kiện thực tế về nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của Thành phố, đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn, Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật. Việc huy động đầu tư theo các hình thức: BOT (xây dựng - vận
hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng -
chuyển giao) và các hình thức khác. Thực hiện các giải pháp tài chính hỗ trợ
lãi suất vay vốn đầu tư, bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
- Việc huy động
và tổ chức thực hiện đầu tư các dự án : BOT (xây dựng - vận hành - chuyển
giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng- chuyển giao) và
các hình thức khác được thực hiện theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân
Thành phố xây dựng dự toán chi hàng năm về hỗ trợ lãi suất, bù một phần chênh
lệch giữa chi phí và giá dịch vụ trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định
bố trí trong dự toán ngân sách Thành phố để thực hiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Căn cứ quy định tại
Thông tư này, Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Ghi chú: Ngày 16/6/2004 Bộ Tài chính ban hành Công văn
số 6617 TC/NSNN về việc đính chính Thông tư số 52/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 như
sau:
- Bỏ tiêu đề điểm
1 Mục I: phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền thuộc
Thành phố.
- Tiết 1.1, 1.2,
1.3, 1.4, 1.5 sửa tương ứng thành điểm 1, 2, 3, 4, 5.
Bộ Tài chính xin
đính chính để Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh biết và tổ chức thực hiện.