Thông tư 49/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 49/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế tài chính công ty TNHH một thành viên - Ngày 06/6/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 49/2006/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 58/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Theo đó, đối với khoản nợ phải thu xác định là khó đòi thì phải trích lập dự phòng theo quy định hiện hành. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty có trách nhiệm xử lý và được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, quỹ dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty... Trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, công ty phải kiểm kê, đối chiếu từng khoản nợ với chủ nợ và khách nợ. Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thoả thuận. Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà công ty đã xử lý theo quy định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác. Trường hợp khoản nợ bán là khoản nợ phải thu đang theo dõi trong Bảng cân đối kế toán (nội bảng) không có khả năng thu hồi thì chênh lệch giữa số tiền thu được khi bán nợ với giá trị khoản nợ ghi trên sổ sách kế toán được xử lý như nợ phải thu không có khả năng thu hồi... Mọi tài sản cố định hiện có của công ty (gồm cả tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành, trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh, khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Mức trích khấu hao tối thiểu xác định theo thời gian sử dụng tối đa... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 49/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 49/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 49/2006/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 2006
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 58/2002/TT-BTC NGÀY
28/6/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUY CHẾ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - Xà HỘI
Căn cứ Nghị định
số 145/2005/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ
về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002 của Bộ Tài
chính như sau:
1. Sửa đổi từ ngữ
như sau: Tất cả các cụm từ "doanh nghiệp
nhà nước" trong Thông tư số 58/2002/TT-BTC được
sửa đổi thành "công ty nhà nước".
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
2 phần I như sau:
"2. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động
theo quy định tại Luật doanh nghiệp, các văn
bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Nghị
định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001, Nghị
định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21/11/2005, Thông tư
số 58/2002/TT-BTC ngày 28/06/2002, Thông tư này và Điều
lệ của công ty không trái với quy định của
nhà nước."
3. Sửa đổi, bổ sung gạch
đầu dòng thứ 1, điểm 1.1 mục A phần II
như sau:
"- Vốn của
chủ sở hữu thực có trên sổ sách kế toán tại
thời điểm chuyển đổi từ công ty nhà nước,
doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội sang công ty theo quy định tại
Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 và Nghị
định số 145/2005/NĐ-CP ngày 21/11/2005 của Chính phủ
hoặc vốn của chủ sở hữu đầu tư
tại thời điểm thành lập Công ty;"
4. Sửa đổi điểm
3.3 mục A phần II như sau:
"3.3. Quản
lý, sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố
định được quản lý, sử dụng theo
quy định của nhà nước và Điều lệ
công ty. Mọi tài sản cố định hiện có
của công ty (gồm cả tài sản cố định
chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều
phải trích khấu hao theo quy định hiện hành,
trừ những tài sản cố định thuộc công
trình phúc lợi công cộng, nhà ở. Khấu hao tài sản
cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch
toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định
chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào
chi phí khác. Mức trích khấu hao tối thiểu xác
định theo thời gian sử dụng tối đa quy
định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định. Không khống chế mức khấu hao
tối đa. Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc công ty quyết định mức trích khấu
hao cụ thể nhưng không được thấp
hơn mức khấu hao tối thiểu."
5. Sửa đổi, bổ sung đoạn
2, điểm 5 mục A phần II như sau:
" Trước khi
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm,
công ty phải kiểm kê, đối chiếu từng khoản
nợ với chủ nợ và khách nợ. Công ty được
quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định
của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn,
nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được
để thu hồi vốn. Giá bán các khoản nợ do các bên
tự thoả thuận. Trường hợp khoản
nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả
năng thu hồi mà công ty đã xử lý theo quy định
của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán thì số tiền thu
hồi được từ việc bán khoản nợ này
được tính vào thu nhập khác. Trường hợp
khoản nợ bán là khoản nợ phải thu đang theo
dõi trong Bảng cân đối kế toán (nội bảng)
không có khả năng thu hồi thì chênh lệch giữa
số tiền thu được khi bán nợ với giá
trị khoản nợ ghi trên sổ sách kế toán
được xử lý như nợ phải thu không có
khả năng thu hồi.
Đối với
khoản nợ phải thu xác định là khó đòi thì phải
trích lập dự phòng theo quy định hiện hành. Nợ
phải thu không có khả năng thu hồi, công ty có trách nhiệm
xử lý và được bù đắp bằng khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi
thường của cá nhân, tập thể có liên quan, quỹ
dự phòng tài chính, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi
phí kinh doanh của công ty."
6. Sửa đổi phần cuối
điểm 6.3 mục A phần II như sau:
" Giá trị tài sản
thiếu hoặc tổn thất sau khi đã bù đắp bằng
tiền bồi thường của cá nhân, tập thể,
của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được
bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của công
ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ
bù đắp thì phần thiếu được hạch toán
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ."
7. Bổ sung thêm điểm 7 vào mục
A phần II như sau:
"7. Việc xử
lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, công ty thực hiện
theo Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06)
chuẩn mực kế toán ban hành kèm theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính."
8. Sửa đổi, bổ sung
gạch đầu dòng thứ 8 tiết a, điểm 2.1 mục
B phần II như sau:
"- Giá trị các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
trợ cấp mất việc làm, thôi việc, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó
đòi và bảo hành hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp.
Mức trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng căn
cứ vào tình hình thực tế của công ty và quy
định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003,
Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ Tài
chính."
9. Sửa đổi điểm 1 mục
C phần II như sau:
"1. Lợi
nhuận thực hiện trong năm của công ty là
tổng của lợi nhuận hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm: Chênh lệch
giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ; chênh lệch giữa doanh thu
từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt
động tài chính phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận
hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập
từ hoạt động khác với chi phí hoạt
động khác phát sinh trong kỳ."
10. Bỏ tiết b điểm 2 mục
C phần II; Chuyển tiết c điểm 2 mục C
phần II thành tiết b điểm 2 mục C phần II và
sửa đổi như sau:
"b. Sau khi
trừ đi khoản a, phần lợi nhuận còn lại
được phân phối theo tỷ lệ giữa
nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư
tại công ty và nguồn vốn do công ty tự huy
động bình quân trong năm.
- Phần lợi
nhuận được chia theo vốn chủ sở
hữu đầu tư tại công ty được dùng để
tái đầu tư bổ sung vốn chủ sở hữu
tại công ty; trường hợp không cần thiết
bổ sung vốn, đại diện chủ sở hữu
quyết định điều động về quỹ
tập trung đầu tư vào các công ty khác theo quy
định hiện hành.
- Lợi
nhuận được chia theo vốn tự huy
động được phân phối như sau:
+ Trích tối
thiểu 30% vào Quỹ đầu tư phát triển của
công ty.
+ Trích tối
đa 5% lập quỹ Ban quản lý điều hành công ty.
Mức trích một năm không
vượt quá 500 triệu đồng (đối với
công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu
đồng (đối với công ty không có Hội
đồng quản trị) với điều kiện
tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trước thuế trên vốn chủ sở hữu
của công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ
suất lợi nhuận kế hoạch; trường
hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trước thuế thấp hơn kế hoạch thì mức
trích lập quỹ này phải giảm trừ tương
ứng với phần lợi nhuận giảm so với
kế hoạch.
+ Số lợi
nhuận còn lại được phân phối vào quỹ
khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào
mỗi quỹ do Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công
ty.
11. Thay đổi bổ sung
điểm 3 mục C phần II như sau:
"3. Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty
kiến nghị chủ sở hữu quyết định
tỷ lệ trích cụ thể các quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi của
công ty, quỹ thưởng cho Ban quản lý điều hành
công ty."
12. Bỏ điểm 4 mục C
phần II và chuyển điểm 3 mục C phần II thành
điểm 4 mục C phần II.
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo;
Các quy định khác tại Thông tư số 58/2002/TT-BTC
ngày 28/6/2002 của Bộ Tài chính không được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn
có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu có gì vướng mắc đề nghị các
Bộ, ngành, các địa phương và các doanh nghiệp
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà