Quyết định 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 112/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 112/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 112/2006/QĐ-TTg NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ thông báo số 191-TB/TW ngày 01 tháng 9 năm 2005 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về mục
tiêu, giải pháp phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam
đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020;
Xét
đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tại tờ trình số 49/TTr-NHNN-m
ngày 09 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát
triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 kèm theo
Quyết định này.
Điều
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức tín dụng tổ
chức triển khai thực hiện các dự án,
đề án để thực hiện các mục tiêu,
định hướng và giải pháp phát triển ngành Ngân
hàng Việt Nam kèm theo Quyết định này; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình
thực hiện theo định kỳ hàng năm, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ
kết tình hình thực hiện vào năm 2007 và tổng
kết vào năm 2010.
Giao Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng các
dự án, đề án quan trọng sau:
1. Dự án Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (mới) thay thế Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (năm 1997) và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (năm 2003), (trình
Quốc hội trong năm 2008).
2. Dự án Luật các Tổ chức tín
dụng (mới) thay thế Luật các tổ chức tín
dụng (năm 1997) và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các Tổ
chức tín dụng (năm 2004), (trình Quốc hội trong
năm 2008).
3. Dự án Luật Bảo hiểm tiền
gửi, (trình Quốc hội sau năm 2007).
4. Dự án Luật Giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng, (trình Quốc hội sau năm
2007).
5. Đề án tăng cường
năng lực tài chính (tăng vốn tự có, xử lý các
tồn đọng tài chính, chủ yếu là nợ xấu)
của các ngân hàng thương mại theo chuẩn mực,
thông lệ quốc tế về kế toán, phân loại
nợ và lộ trình cổ phần hoá các ngân hàng thương
mại nhà nước, (trình Thủ tướng Chính
phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2006 để phê
duyệt).
6. Đề án phát
triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
(trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2007 để phê duyệt).
7. Đề án phát
triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của tổ chức khác có hoạt
động ngân hàng, (trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2007 để phê duyệt).
8. Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm
2020, (trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2006
để phê duyệt).
9. Dự án hiện
đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai
đoạn II do Ngân hàng Thế giới tài trợ, (hoàn thành
triển khai trước ngày 31 tháng 12 năm 2007).
10. Dự án hệ thống thông tin
quản lý và hiện đại hoá ngân hàng do Ngân hàng Thế
giới tài trợ, (trình Thủ tướng Chính phủ
trước ngày 31 tháng 6 năm 2007 để phê duyệt).
11. Đề án
lộ trình nâng cao tính chuyển đổi của
đồng tiền Việt Nam, khắc phục từng
bước hiện tượng đô la hoá trong nền kinh
tế, (trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2006
để phê duyệt).
12. Xây dựng Đề án tuyên
truyền và phát triển hoạt động tài chính quy mô
nhỏ, nâng cao vai trò của hoạt động tài chính quy
mô nhỏ trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo, (trình
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12
năm 2007 để phê duyệt).
13. Xây dựng Nghị định
của Chính phủ quy định việc cung cấp thông
tin phục vụ xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia, (trình Chính phủ trong năm 2006
để phê duyệt).
Giao Tổng cục Thống kê
chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây
dựng quy định về hình thức, cơ chế công
bố thông tin về lạm phát (hoàn thành trong năm
2006).
Trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm
quyền của mình, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chủ động xây dựng và triển khai các đề
án, dự án để thực hiện các mục tiêu,
định hướng và giải pháp phát triển ngành Ngân
hàng Việt Nam nêu tại Đề án phát triển ngành Ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 kèm theo.
Điều
3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này ./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
ĐỀ ÁN
Phát triển ngành Ngân hàng Việt
Nam
đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 112/2006/QĐ-TTg
ngày 24
tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
_______
I. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG
1.
Mục tiêu phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (viết tắt là NHNN) đến năm 2010 và định hướng
chiến lược đến năm 2020
Đổi mới tổ chức và hoạt động
của NHNN để hình thành bộ máy tổ chức tinh
gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực,
năng lực xây dựng và thực thi chính sách tiền
tệ (viết tắt là CSTT) theo nguyên tắc thị
trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên
tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực
quốc tế về hoạt động ngân hàng trung
ương, hội nhập với cộng đồng tài
chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả
chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực
tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng
thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát
triển NHNN trở thành ngân hàng trung ương hiện
đại, đạt trình độ tiên tiến của
các ngân hàng trung ương (viết tắt là NHTW) trong khu
vực châu Á.
Xây dựng và thực thi có hiệu quả CSTT nhằm
ổn định giá trị đồng tiền, kiểm
soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực hiện
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Điều hành
tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái theo
cơ chế thị trường thông qua sử dụng
linh hoạt, có hiệu quả các công cụ CSTT gián
tiếp. Ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng
nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán qua ngân hàng. Nâng dần và tiến tới thực
hiện đầy đủ tính chuyển đổi
của đồng tiền Việt Nam. CSTT tạo
điều kiện huy động và phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực tài chính. Kết hợp chặt
chẽ CSTT với chính sách tài khoá để định
hướng và khuyến khích công chúng tiết kiệm,
đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
2.
Mục tiêu phát triển các tổ chức tín dụng (viết tắt là TCTD) đến năm 2010 và định hướng
chiến lược đến năm 2020
Cải cách căn bản, triệt để và phát
triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng
hiện đại, hoạt động đa năng
để đạt trình độ phát triển trung bình
tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa
dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy
mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh,
đồng thời tạo nền tảng đến sau
năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD
hiện đại, đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực Châu á, đáp ứng đầy đủ các
chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các
TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt động
kinh doanh theo nguyên tắc thị trường và vì mục
tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ
thống TCTD hoạt động an toàn và hiệu quả
vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình
độ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ,
chuẩn mực quốc tế về hoạt động
ngân hàng thương mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng
để góp phần phát triển hệ thống tài chính
đa dạng và cân bằng hơn. Phát triển và đa
dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,
đặc biệt là huy động vốn, cấp tín
dụng, thanh toán với chất lượng cao và màng
lưới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung
ứng đầy đủ, kịp thời, thuận
tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh
tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Hình thành thị trường
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị
trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ
hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp
pháp, đủ khả năng và điều kiện
được tiếp cận một cách thuận lợi
các dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế
mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và
tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt
chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với
chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
thương mại (viết tắt là NHTM). Bảo
đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều
kiện cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực
quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng
cạnh tranh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các
ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo các
cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn
cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp
tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các ngân
hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp
thời, không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng
ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD
yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển
vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Phương
châm hành động của các TCTD là "An toàn - Hiệu
quả - Phát triển bền vững - Hội nhập
quốc tế".
Một
số chỉ tiêu tiền tệ và hoạt động ngân
hàng giai đoạn 2006 - 2010
1. Lạm phát
(%/năm) |
Thấp hơn
tốc độ tăng trưởng kinh tế |
2. Tăng
trưởng bình quân tổng phương tiện thanh toán
(M2) (%/năm) |
18 - 20 |
3. Tỷ lệ
M2/GDP đến cuối năm 2010 (%) |
100 - 115 |
4.
Tỷ trọng tiền mặt lưu thông ngoài hệ
thống ngân hàng/M2 đến năm 2010 (%) |
Không quá 18 |
5. Tăng
trưởng bình quân tín dụng (%/năm) |
18 - 20 |
6. Tỷ lệ an
toàn vốn đến năm 2010 (%) |
Không dưới 8 |
7. Tỷ lệ
nợ xấu/tổng dư nợ đến năm 2010
(%) |
Dưới 5 |
8. Chuẩn mực
giám sát ngân hàng đến năm 2010 |
Chuẩn mực
quốc tế (Basel I) |
9. Dự trữ
quốc tế tối thiểu đến năm 2010 |
12 tuần nhập
khẩu |
Ghi chú: Nợ xấu
được xác định theo tiêu chuẩn phân loại
nợ của Việt Nam, phù hợp với thông lệ
quốc tế
Một số NHTM
đạt mức vốn tự có tương
đương 800 - 1.000 triệu USD đến năm 2010,
có thương hiệu mạnh và khả năng cạnh
tranh quốc tế. Phấn đấu hình thành
được ít nhất một tập đoàn tài chính
hoạt động đa năng trên thị trường
tài chính trong và ngoài nước.
II. CÁC
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỤ THỂ
1.
Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đến năm 2010
a) Nâng cao vị thế của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN hoạt động thực
sự với tư cách và mang đầy đủ tính
chất là NHTW trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ
yếu thực hiện chức năng ngân hàng trung
ương (ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân
hàng, người cho vay cuối cùng, cơ quan điều
tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh
toán) và chức năng quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo
đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Nhiệm vụ
của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn
định giá trị đồng tiền, kiểm soát
lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống
tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi trường
vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội. NHNN
độc lập, tự chủ trong việc xây dựng,
điều hành CSTT, lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của NHNN
trong việc tổ chức thực hiện chiến
lược, xây dựng và điều hành CSTT trên cơ
sở phân định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và
hạn chế sự can thiệp của các cơ quan liên
quan vào quá trình xây dựng và thực thi CSTT, pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Quan
hệ giữa NHNN với các Bộ, ngành và các TCTD cần
được phân định rõ; đồng thời
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN
với các cơ quan chức năng, đặc biệt là
Bộ Tài chính trong xây dựng và điều hành CSTT. NHNN có
trách nhiệm và quyền hạn chủ chốt trong
việc quản lý, giám sát hoạt động của các
TCTD và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng,
đồng thời phối hợp chặt chẽ với
Bộ Tài chính trong việc quản lý, giám sát toàn bộ
hệ thống tài chính. NHNN không trực tiếp chỉ
đạo tác nghiệp và can thiệp vào quyết
định kinh doanh của các TCTD thuộc mọi thành
phần kinh tế. NHNN có đủ nguồn lực và
độc lập tương đối về nghiệp
vụ, tổ chức và tài chính, hoạt động
với cơ chế khác với các cơ quan hành chính -
sự nghiệp, nhưng dưới sự quản lý, giám
sát của Chính phủ và Quốc hội.
b) Định hướng cơ
cấu lại tổ chức bộ máy của hệ
thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đổi mới
cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung
ương đến chi nhánh theo hướng tinh gọn và hiện đại.
Tổ chức lại NHNN, sắp xếp lại các Vụ,
Cục theo hướng tập trung quản lý, điều
hành; nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích, dự báo và
tính chuyên môn hoá của các đơn vị; xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối
hợp giữa các đơn vị. Cơ cấu lại
các chi nhánh NHNN theo hướng tập trung và không áp dụng
một cơ cấu tổ chức và chức năng,
nhiệm vụ đồng nhất đối với
tất cả các chi nhánh NHNN; đồng thời chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để
hình thành các chi nhánh NHNN khu vực, không nhất thiết
bố trí chi nhánh NHNN theo địa giới hành chính
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc NHNN theo hướng chỉ giữ lại
Nhà máy In tiền quốc gia, các doanh nghiệp còn lại
sẽ được chuyển đổi sở hữu
thông qua cổ phần hóa và sáp nhập. NHNN không đảm
nhiệm chức năng đại diện chủ sở
hữu nhà nước tại các TCTD và doanh nghiệp
trực thuộc NHNN có vốn của Nhà nước.
c) Định hướng
đổi mới điều hành chính sách tiền tệ
Điều hành CSTT
theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu
quả trên nền tảng các công cụ CSTT hiện
đại và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu bao trùm của
CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị
đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo
đảm an toàn hệ thống ngân hàng và góp phần
tạo môi trường thuận lợi cho tăng
trưởng kinh tế.
Xây dựng và thực thi CSTT theo
nguyên tắc thị trường. Nâng cao năng lực
của NHNN trong điều hành tiền tệ, lãi suất
và tỷ giá hối đoái thông qua việc đổi
mới, hoàn thiện các công cụ CSTT, cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái và lãi suất
đồng bộ với việc phát triển thị
trường tiền tệ phù hợp thông lệ quốc
tế và điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Tăng cường sự phối hợp đồng
bộ giữa các công cụ của CSTT và giữa việc
điều hành CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô
khác. NHNN cần kiểm soát về cơ bản toàn bộ
khối lượng tiền và các luồng tiền trong
nền kinh tế.
Thực hiện điều hành
CSTT dựa trên cơ sở điều tiết khối
lượng tiền; đồng thời xây dựng các
điều kiện cần thiết để chuyển
dần sang thực hiện điều hành CSTT trên cơ
sở điều tiết lãi suất. Tạo lập các
điều kiện cần thiết để sau năm 2010 NHNN chuyển sang
điều hành CSTT theo cơ chế lạm phát mục tiêu.
d) Định hướng
đổi mới chính sách quản lý ngoại hối
Tăng cường khả năng
và mức độ bao quát của NHNN trong việc quản
lý, giám sát các giao dịch ngoại hối trong nước và
quốc tế, đồng thời có biện pháp hữu
hiệu hạn chế, kiểm soát hiện tượng
đào thoát vốn đầu tư ra nước ngoài.
Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và
từng bước nới lỏng kiểm soát các giao
dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp
với lộ trình mở cửa thị trường tài
chính. Từng bước nâng cao tính chuyển đổi
của đồng tiền Việt Nam và tạo nền
tảng cho đồng tiền Việt Nam trở thành
đồng tiền tự do chuyển đổi sau năm
2010 theo hướng trước mắt bảo đảm
đồng tiền Việt Nam được tự do
chuyển đổi trên các giao dịch vãng lai và từng
bước được chuyển đổi trên các giao
dịch vốn. Thu hẹp phạm vi sử dụng đồng
ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam và giảm dần
tình trạng đô la hóa. Nâng cao trách nhiệm và khả
năng của các NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu
về ngoại tệ đi đôi với việc nới
lỏng hạn chế và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận
thị trường ngoại hối.
Tăng nhanh dự
trữ ngoại hối nhà nước. Thực hiện các
biện pháp quản lý tập trung, thống nhất dự
trữ ngoại hối nhà nước tại NHNN. Tập trung
các nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng.
Thực hiện chính sách ngoại hối mở để
khuyến khích xuất khẩu và thu hút nguồn ngoại
tệ chảy vào nền kinh tế thông qua hệ thống
ngân hàng.
Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá
hối đoái linh hoạt, theo cơ chế thị
trường và theo hướng gắn với một
rổ các đồng tiền của các đối tác
thương mại, đầu tư quan trọng của
Việt Nam. Nới lỏng dần biên độ giao
dịch của tỷ giá chính thức, tiến tới
sử dụng các công cụ gián tiếp để
điều hành tỷ giá hối đoái. Giảm mạnh và
tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào
thị trường ngoại hối. Phát triển mạnh
thị trường ngoại hối và các thị
trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ
quốc tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường
và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu
của đất nước chủ yếu nhằm
thực hiện mục tiêu CSTT và bình ổn thị
trường tiền tệ. Nâng cao năng lực quản
lý và can thiệp thị trường ngoại tệ
của NHNN thông qua các nghiệp vụ thị trường.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về ngoại hối
để tạo điều kiện thuận lợi cho
thị trường ngoại hối phát triển, các TCTD
mở rộng hoạt động ngoại hối và các
tổ chức, cá nhân tiếp cận một cách thuận
lợi các nguồn ngoại hối. Thu hẹp đáng
kể hoạt động ngoại hối không chính
thức.
đ) Định hướng phát
triển hệ thống giám sát ngân hàng
Trên cơ sở bộ máy Thanh tra NHNN
hiện có, xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng
hiện đại và hữu hiệu (về thể
chế, mô hình tổ chức, con người và phương
pháp) nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát
triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực
hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế về giám sát ngân hàng. Thành lập Cơ quan Giám sát an
toàn hoạt động ngân hàng là một đơn vị
(Cục) thuộc NHNN trên cơ sở bộ máy Thanh tra NHNN
hiện nay. Từng bước tạo tiền đề
để đến sau năm 2010 xây dựng
được Cơ quan Giám sát tài chính tổng hợp, có
vị thế và vai trò cao hơn trong việc thực
hiện chức năng giám sát an toàn toàn bộ hoạt
động tài chính, bao gồm ngân hàng, chứng khoán và
bảo hiểm. Mục tiêu và trách nhiệm chính của
Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng của
NHNN là góp phần bảo đảm sự an toàn, ổn
định của hệ thống các TCTD và chấp hành
nghiêm minh pháp luật về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, bảo vệ lợi ích của công chúng.
Hoàn thiện các
điều kiện tiên quyết cho một hệ thống
giám sát có hiệu quả:
Ưu tiên
đổi mới mô hình tổ chức, hoạt
động của Thanh tra NHNN hiện nay theo hướng
nâng cao tính độc lập, thống nhất về
hoạt động nghiệp vụ và chỉ đạo,
điều hành của Cơ quan Giám sát an toàn hoạt
động ngân hàng dưới sự quản lý của
Thống đốc NHNN.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về
giám sát ngân hàng và hạ tầng cơ sở kỹ thuật
phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng.
Trước mắt, cần đưa các nội dung giám sát
ngân hàng và định hướng đổi mới hệ
thống giám sát ngân hàng, đặc biệt là đối
với thanh tra, giám sát chuyên ngành ngân hàng vào các Luật NHNN và
Luật TCTD mới. Xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt
động ngân hàng (khi cần thiết). Bảo đảm
để Cơ quan Giám sát an toàn hoạt động ngân
hàng có đủ quyền lực cần thiết trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giám sát an toàn hệ
thống và việc chấp hành đúng các quy định
pháp luật trong hoạt động của các TCTD.
Hiện đại hoá và sử dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám
sát ngân hàng.
Đổi mới hoạt động
cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng, đơn giản hoá thủ tục cấp phép.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD thành
lập và phát triển, đặc biệt là đối
với các TCTD phi ngân hàng theo hướng bình đẳng
trong tiếp cận thị trường và kinh doanh dịch
vụ tiền tệ, ngân hàng trên cơ sở nâng cao kỷ
luật thị trường, các yêu cầu về tiêu
chuẩn thành lập các TCTD, quy định an toàn trong hoạt
động ngân hàng để bảo đảm những
TCTD thành lập mới phải có năng lực cạnh
tranh, quy mô hoạt động, trình độ công nghệ,
chất lượng và mức độ an toàn cao.
Đổi mới và nâng cao
hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng:
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ
xa và thanh tra tại chỗ, trong đó giám sát từ xa
được coi là nghiệp vụ quan trọng, có
chức năng cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt
động ngân hàng; sử dụng kết quả và
hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập làm công cụ hỗ trợ cho quá
trình giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
Hoàn thiện các quy định an
toàn, các biện pháp thận trọng trong hoạt
động ngân hàng; các quy định, chính sách quản lý
các loại hình TCTD và hoạt động ngân hàng;
đồng thời đổi mới nội dung,
phương pháp, quy trình thanh tra, giám sát phù hợp sự
phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng
và trên cơ sở áp dụng các nguyên tắc cơ bản
về giám sát ngân hàng có hiệu quả của Ủy ban giám
sát ngân hàng Basel và các chuẩn mực quốc tế về
giám sát ngân hàng (Hiệp ước vốn Basel năm 1988 -
Basel I), từng bước tiến tới thực hiện
các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp
ước vốn mới (Basel II) sau năm 2010.
e) Định hướng
đổi mới quản lý và phát triển nhân lực
Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm
chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát
triển NHNN trở thành NHTW hiện đại trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế. Cùng với việc đổi mới cơ chế
quản lý tại NHNN, triển khai việc cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức NHNN theo
hướng nâng cao chất lượng và trình độ
cán bộ, công chức; sắp xếp và hợp lý hoá
lực lượng lao động ở cả NHNN Trung
ương và chi nhánh NHNN cho phù hợp với mô hình tổ
chức mới, cơ chế quản lý mới cũng
như yêu cầu phát triển của NHNN. Hoàn thiện
hệ thống quy trình, chính sách quản lý lao động
đi đôi với xây dựng môi trường làm việc thân
thiện, lành mạnh và cơ chế khuyến khích bằng
vật chất và cơ hội nghề nghiệp nhằm
bảo đảm thu hút lực lượng cán bộ
giỏi theo hướng thu nhập bình quân của cán
bộ NHNN không thấp hơn thu nhập bình quân của cán
bộ trong các NHTMNN.
Thực hiện quản lý cán bộ theo khối
lượng và chất lượng công việc chuyên môn
được giao. Thực hiện cơ chế đãi
ngộ cán bộ theo năng lực thực tế, vị trí
công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ được giao. Cơ chế đãi ngộ, khen
thưởng cùng với các biện pháp khuyến khích phi vật
chất khác phải được đổi mới
căn bản để thực sự trở thành
động lực thúc đẩy các đơn vị và cá
nhân nâng cao trình độ, phát huy lòng nhiệt tình, hăng
hái thi đua, cống hiến năng lực và trí tuệ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và
gắn bó lâu dài với NHNN. Từng bước thực
hiện cơ chế thi tuyển chức danh đối
với một số vị trí quản lý, lãnh đạo;
bố trí lao động phù hợp với năng lực
cán bộ, yêu cầu và tính chất công việc. Tăng
cường sử dụng phương thức hợp
đồng thuê, khoán lao động và dịch vụ
của các tổ chức cung ứng chuyên nghiệp
đối với một số công việc hậu
cần, phục vụ và công việc có tính thời vụ,
không có liên quan đến sự an toàn, bí mật hoạt
động của NHNN.
2.
Định hướng phát triển các tổ chức tín
dụng đến năm 2010
a) Định
hướng chiến lược phát triển các ngân hàng
thương mại nhà nước (viết tắt là NHTMNN)
và ngân hàng thương mại cổ phần (viết
tắt là NHTMCP)
Các NHTMNN và các NHTM có
cổ phần chi phối của Nhà nước đóng vai
trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống
ngân hàng về quy mô hoạt động, năng lực tài
chính, công nghệ, quản lý và hiệu quả kinh doanh. Các
NHTMNN cùng với NHTMCP trong nước đóng vai trò nòng
cốt trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các TCTD
nước ngoài và các TCTD phi ngân hàng khác góp phần bảo
đảm sự phát triển hoàn chỉnh, an toàn và
hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các
NHTM Việt Nam với chất lượng dịch vụ
cao và thương hiệu mạnh.
Tiếp
tục cơ cấu lại toàn diện các NHTM theo
Đề án cơ cấu lại các NHTMNN và Đề án
củng cố, chấn chỉnh các NHTMCP, cụ thể:
Tăng cường năng lực
thể chế (cơ cấu lại tổ chức và
hoạt động):
Sắp
xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM
từ trung ương đến chi nhánh. Đổi
mới tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh ở
hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc
tế. Phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng quản trị
và ban điều hành. Bộ phận giúp việc Hội
đồng quản trị ít nhất gồm có Ban Kiểm
soát/Kiểm toán, Hội đồng/Ủy ban quản lý
rủi ro.
Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh
doanh, phát triển sản phẩm, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính
nước ngoài. Xúc tiến hiện diện thương
mại của các NHTM Việt Nam tại các thị
trường tài chính khu vực và quốc tế.
Mở
rộng quy mô hoạt động đi đôi với
tăng cường năng lực tự kiểm tra,
quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu
quả kinh doanh. Bảo đảm để cơ quan
kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động độc lập và
chuyên nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin tập
trung và quản lý rủi ro độc lập, tập trung
toàn hệ thống. Phát triển các hệ thống quản
lý của NHTM phù hợp với các chuẩn mực, thông
lệ quốc tế và thực tiễn của các NHTM
Việt Nam.
Tăng cường năng lực
tài chính (cơ cấu lại tài chính):
Lành mạnh hoá và nâng cao một cách nhanh chóng và căn
bản năng lực tài chính của các NHTM để
bảo đảm các NHTM có đủ năng lực tài
chính (về quy mô và chất lượng). Tiếp tục
tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi
đôi với nâng cao chất lượng và khả năng
sinh lời của tài sản có; giảm tỷ trọng tài
sản có rủi ro trong tổng tài sản có. Xử lý
dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch
bảng cân đối của các NHTMNN.
Tăng
vốn tự có của các NHTM bằng lợi nhuận
để lại; phát hành cổ phiếu, trái phiếu; sáp
nhập; hợp nhất; mua lại. Kiên quyết xử lý
các NHTMCP yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn
cho hệ thống ngân hàng, bao gồm cả các biện pháp
giải thể, phá sản các NHTMCP theo quy định pháp
luật, song đảm bảo không gây tác động
lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tạo
điều kiện cho các NHTM mua, bán, hợp nhất, sáp
nhập để tăng khả năng cạnh tranh và quy
mô hoạt động. Bảo đảm duy trì mức
vốn tự có của các NHTM phù hợp với quy mô tài
sản có trên cơ sở thực hiện tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài
hạn.
Từng
bước cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc
thận trọng, bảo đảm ổn định kinh
tế - xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
các ngân hàng có tiềm lực tài chính, công nghệ, quản lý
và uy tín mua cổ phiếu, tham gia quản trị,
điều hành NHTM Việt Nam. Về lâu dài, nhà nước
chỉ cần nắm giữ cổ phần chi phối
hoặc tỷ lệ cổ phần lớn tại một
số ít NHTMNN được cổ phần hoá tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và
yêu cầu quản lý, bảo đảm an toàn, hiệu
quả của hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao nguyên
tắc thương mại, kỷ luật thị
trường trong hoạt động của các NHTM.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý
đối với các NHTMNN và các TCTD khác. Theo đó, các TCTD
được thực sự tự chủ (về tài
chính, hoạt động, quản trị điều hành,
tổ chức bộ máy, nhân sự), hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và được
hoạt động trong khuôn khổ pháp lý minh bạch, công
khai, bình đẳng. Quan hệ giữa NHNN với các TCTD
không chỉ là quan hệ quản lý nhà nước mà còn là
quan hệ kinh tế trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc thị trường, minh bạch, xoá bỏ bao
cấp, đặc quyền, thiên vị và độc
quyền kinh doanh. Xoá bỏ cơ chế đại
diện chủ sở hữu của NHNN đối với
các NHTMNN. NHNN đóng vai trò chủ yếu trong việc
tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt
động tiền tệ, ngân hàng thông qua việc ban hành
các quy định, chính sách, điều tiết thị
trường tiền tệ và tổ chức thực
hiện giám sát an toàn cũng như việc chấp hành các
quy định pháp luật trong hoạt động tiền
tệ, ngân hàng.
Phấn đấu
hoàn thành về cơ bản chương trình tái cơ
cấu NHTM trước năm 2009.
b) Định hướng chiến
lược phát triển các quỹ tín dụng nhân dân (viết tắt là QTDND)
Phát triển QTDND thực sự trở
thành TCTD hợp tác độc lập, dựa trên nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm kết quả hoạt động và nhằm
mục đích chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên. QTDND hoạt động theo Luật Các TCTD và
Luật Hợp tác xã. Phạm vi hoạt động chủ
yếu của QTDND là huy động vốn và cho vay các thành
viên ở khu vực nông thôn nhằm huy động các
nguồn lực tại chỗ để góp phần phát
triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo và đẩy lùi
cho vay nặng lãi.
c) Định hướng chiến
lược phát triển các tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Tuân thủ các quy định của
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
các thỏa thuận song phương khác với Nhật
Bản, EU, các quy định của WTO (khi Việt Nam gia
nhập) và cam kết quốc tế về mở cửa
thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Tiếp tục chủ động nới lỏng các
hạn chế về tiếp cận thị trường
và hoạt động ngân hàng của các TCTD nước
ngoài tại Việt Nam theo lộ trình đã cam kết.
Vừa tạo cơ hội cho các TCTD nước ngoài vào
hoạt động hợp pháp và theo cam kết quốc
tế, vừa có phương thức, cơ chế
quản lý mềm dẻo, đúng pháp luật và phù hợp
thông lệ quốc tế để hạn chế sự
thao túng, cạnh tranh không lành mạnh hoặc thôn tính
bất lợi của các TCTD nước ngoài đối
với các TCTD Việt Nam.
d) Định hướng chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng
Phát triển hệ
thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa
tiện ích được định hướng theo nhu
cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch
vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời
tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện
đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm
lượng công nghệ cao. Nâng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng của các TCTD Việt Nam
theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, hạn
chế bao cấp và chống độc quyền cung
cấp dịch vụ ngân hàng để từng
bước phát triển thị trường dịch
vụ ngân hàng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, an toàn và
hiệu quả. Không hạn chế quyền tiếp
cận của các tổ chức, cá nhân đến thị
trường dịch vụ ngân hàng, đồng thời
tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân
có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về
năng lực, thủ tục, điều kiện giao
dịch được tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng. Từng bước tự do hoá gia nhập thị
trường và khuyến khích các TCTD cạnh tranh bằng
chất lượng dịch vụ, công nghệ, uy tín,
thương hiệu thay vì dựa chủ yếu vào giá
cả dịch vụ và mở rộng màng lưới.
Đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt Nam
phấn đấu phát triển được hệ
thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các
nước trong khu vực ASEAN về chủng loại,
chất lượng và có khả năng cạnh tranh
quốc tế ở một số dịch vụ.
3.
Định hướng hoàn thiện hệ thống pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
đến năm 2010
Hình thành đồng bộ khuôn
khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các
thiết chế và chuẩn
mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ -
ngân hàng. Xây dựng môi trường pháp luật trong lĩnh
vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng minh
bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh
và bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ,
ngân hàng. Các chính sách và quy định pháp luật về
tiền tệ, hoạt động ngân hàng góp phần
tạo môi trường lành mạnh và động lực
cho các TCTD, doanh nghiệp và người dân phát triển
sản xuất kinh doanh. Loại bỏ các hình thức
bảo hộ, bao cấp, ưu đãi trong lĩnh vực
ngân hàng và phân biệt đối xử giữa các TCTD. Ban
hành Luật NHNN mới thay thế Luật NHNN (năm 1997),
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật NHNN (năm 2003); Luật các TCTD
mới thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các TCTD (năm 2004) để tạo cơ
sở thúc đẩy quá trình cải cách, phát triển
hệ thống tiền tệ, ngân hàng an toàn, hiện đại và hội nhập
quốc tế có hiệu quả. Luật NHNN và Luật các
TCTD hướng tới điều chỉnh mọi
hoạt động tiền tệ, ngân hàng, không phân
biệt đối tượng tiến hành hoạt động
ngân hàng. Nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng. Tăng cường hiệu lực những chế tài
pháp lý, kinh tế và hành chính bảo đảm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
của người đi vay và bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các TCTD. Hạn chế và tiến
tới xoá bỏ việc hình sự hóa các quan hệ kinh
tế trong lĩnh vực ngân hàng.
4.
Định hướng phát triển công nghệ và hệ
thống thanh toán ngân hàng đến năm 2010
Phát triển hạ tầng công
nghệ ngân hàng hiện đại ngang tầm với các
nước trong khu vực dựa trên cơ sở ứng
dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, điện
tử tiên tiến và các chuẩn mực, thông lệ
quốc tế phù hợp với điều kiện
Việt Nam. Hiện đại hoá toàn diện, đồng
bộ công nghệ ngân hàng của NHNN và các TCTD trên các
mặt về nghiệp vụ, quản lý và phương
tiện kỹ thuật. Tiếp cận nhanh, vận hành có
hiệu quả và làm chủ được các ứng
dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Phấn đấu xây dựng
hệ thống thanh toán ngân hàng an toàn, hiệu quả và
hiện đại ngang tầm trình độ phát triển
của các nước trong khu vực (về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, khuôn khổ thể chế
và dịch vụ thanh toán). Phát triển hệ thống thanh
toán điện tử trong toàn quốc; hiện đại
hoá hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,
thanh toán bù trừ và hệ thống thanh toán nội bộ
của các NHTM theo hướng tự động hoá với
cấu trúc mở và có khả năng tích hợp hệ
thống cao đối với các ứng dụng. Kết
nối hệ thống thanh toán của các NHTM với hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tăng
cường vai trò quản lý nhà nước và làm dịch
vụ thanh toán bù trừ, liên ngân hàng của NHNN. Phát
triển công nghệ, phương tiện thanh toán, các hình
thức và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
tiên tiến, an toàn, hiệu quả.
5.
Định hướng phát triển thị trường
tiền tệ đến năm 2010
Phát triển thị trường tiền tệ an toàn,
đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo
cơ sở quan trọng cho hoạch định và
điều hành CSTT, huy động và phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực tài chính, giảm thiểu rủi
ro cho các TCTD. Củng cố, phát triển thị
trường liên ngân hàng với cơ chế hoạt
động thông thoáng, đồng thời tăng
cường vai trò của NHNN trong giám sát, điều hành
hoạt động thị trường. Phát triển
thị trường đấu thầu trái phiếu, tín
phiếu kho bạc và thị trường mở.
Đẩy mạnh hoạt động đại lý phát
hành chứng khoán của Chính phủ. Tăng số
lượng và chủng loại chứng khoán có độ
an toàn và tính thanh khoản cao được phép giao dịch
trên thị trường mở; đồng thời nới
lỏng các hạn chế tiếp cận thị
trường đối với các TCTD. Tăng cường
sự liên kết hoạt động và quản lý,
điều hành giữa các thị trường tiền
tệ bộ phận; giữa thị trường tiền
tệ và thị trường chứng khoán. Hạn chế
can thiệp hành chính vào hoạt động của thị
trường tiền tệ.
III. CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP LỚN
Mục tiêu, định
hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010
được triển khai thực hiện theo các nhóm
giải pháp chủ yếu sau:
1. Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
- Tiến hành rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ
chế, chính sách và các văn bản phù hợp với
lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt
là các cam kết gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO).
- Xây dựng các luật và văn
bản hướng dẫn có liên quan để tạo tính
đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của
hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng, trong đó ưu tiên xây dựng Luật
NHNN, Luật các TCTD (mới) và hệ thống văn
bản hướng dẫn triển khai hai luật này.
Giai đoạn sau năm 2007:
+ Trình Quốc hội Luật NHNN
mới thay thế Luật NHNN (năm 1997), Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật NHNN (năm 2003);
+ Trình Quốc hội Luật các
TCTD (mới) thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các TCTD (năm 2004);
+ Trình Quốc hội Luật
Bảo hiểm tiền gửi;
+ Trình Quốc hội Luật Giám
sát an toàn hoạt động ngân hàng.
- Tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện căn bản cơ chế, chính sách
về tín dụng, đầu tư, bảo đảm
tiền vay, ngoại hối, huy động vốn, thanh
toán và các hoạt động ngân hàng khác; các quy định
về quản lý và giám sát cung cấp dịch vụ ngân
hàng; cấp giấy phép và quản lý các loại hình TCTD; các
quy định về mua, bán, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể và cơ cấu lại các TCTD.
2.
Tăng cường năng lực xây dựng, thực thi
chính sách tiền tệ và chính sách quản lý ngoại
hối
- Tiếp tục hoàn thiện
cơ chế điều hành các công cụ CSTT, đặc
biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò chủ
đạo là nghiệp vụ thị trường mở;
- Gắn kết chặt chẽ
điều hành tỷ giá hối đoái với điều
hành lãi suất; điều hành nội tệ với
điều hành ngoại tệ. Đổi mới cơ
chế điều hành lãi suất và tỷ giá hối
đoái theo nguyên tắc thị trường;
- Xác định rõ
trách nhiệm của NHNN trong việc điều hành CSTT
lấy kiểm soát lạm phát làm chức năng chính,
đảm bảo tính công khai, minh bạch trong điều
hành CSTT.
3.
Tăng cường năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Tập trung cải cách và phát
triển hệ thống giám sát ngân hàng theo các nội dung
chủ yếu sau:
- Đổi
mới mô hình tổ chức của Thanh tra NHNN hiện nay
theo hướng tập trung, thống nhất, chuyên nghiệp
và phù hợp với chuẩn mực quốc tế về
thanh tra, giám sát ngân hàng (Basel); thành lập Cục Giám sát an
toàn hoạt động ngân hàng thuộc cơ cấu
tổ chức bộ máy của NHNN. Tập trung nâng cao
năng lực và đổi mới triệt để
phương pháp giám sát dựa trên cơ sở rủi ro,
đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hoạt động giám sát từ xa;
- Mở rộng danh mục các đối tượng
chịu sự thanh tra, giám sát của NHNN;
- Hoàn thiện quy chế kiểm toán độc lập
đối với các TCTD cho phù hợp với thực
tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Hoàn
thiện quy chế về tổ chức và hoạt
động của cơ quan kiểm toán nội bộ và
hệ thống kiểm soát nội bộ trong các TCTD;
- Xây dựng và triển khai khuôn
khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên
cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ
thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có
khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD
có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động
ngân hàng. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp
hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S);
- Chỉnh sửa phù hợp các quy
định, chính sách về bảo hiểm tiền gửi
để buộc các tổ chức tài chính - tín dụng có
huy động tiền gửi theo quy định của
Luật các TCTD đều phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi. Nâng cao vai trò, năng lực tài chính và
hoạt động của Bảo hiểm Tiền gửi
Việt Nam trong việc giám sát, hỗ trợ, xử lý các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
gặp khó khăn và góp phần bảo đảm an toàn
hệ thống ngân hàng. Tăng cường sự phối
hợp giữa Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam
và Cục Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trong quá
trình giám sát các TCTD và xử lý các vấn đề khó
khăn của các TCTD. Từng bước chuyển sang
thực hiện cơ chế bảo hiểm tiền
gửi dựa trên cơ sở mức độ rủi ro của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Tăng
cường vai trò và năng lực hoạt động
của Trung tâm Thông tin tín dụng trong việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ
trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và
hoạt động giám sát của NHNN đối với các
TCTD;
- Rà soát và hoàn thiện quy
định về an toàn hoạt động ngân hàng phù
hợp hơn với thông lệ tốt, chuẩn mực
quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ
nghiêm túc các quy định này, đặc biệt là quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro. Ban hành quy định về
tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối
với hệ thống quản trị nói chung và quản lý
rủi ro nói riêng áp dụng đối với các TCTD. Minh
bạch hoá hoạt động ngân hàng. Tạo điều
kiện cho các TCTD cổ phần niêm yết cổ phiếu
tại Trung tâm (Sở) Giao dịch Chứng khoán;
- Phát triển đội ngũ cán
bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng
và có trình độ nghiệp
vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo
đức tốt, được trang bị đầy
đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và
các công cụ thực thi nhiệm vụ;
- Tiếp tục đẩy
mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp
ước, thoả thuận quốc tế về giám sát
ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường
trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng
nước ngoài.
4.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống
thanh toán
- Hiện đại hoá hệ thống giao dịch ngân
hàng. Tích cực xúc tiến thương mại điện
tử và phát triển dịch vụ ngân hàng mới dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt
là các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự
động;
- Tiếp tục nâng cấp mạng
diện rộng và hạ tầng công nghệ thông tin
với các giải pháp kỹ thuật và phương
thức truyền thông phù hợp với trình độ phát
triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Hoàn thiện và
phát triển các mô thức quản lý nghiệp vụ ngân
hàng cơ bản; các quy trình, thủ tục quản lý và tác
nghiệp theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế;
đồng thời theo hướng hiện đại,
tự động hoá và được tích hợp trong
hệ thống quản trị ngân hàng hoàn chỉnh và
tập trung;
- Tăng cường hệ thống
an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh
mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng
cấp các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ
liệu, bảo đảm an toàn tài sản và hoạt
động của NHNN và các TCTD. Xây dựng hệ thống
bảo mật thông tin, dữ liệu và an toàn mạng, trong
đó khẩn trương hoàn thành và đưa vào sử
dụng các Trung tâm Dữ liệu dự phòng hay Trung tâm
Phục hồi thảm hoạ của NHNN và các TCTD. Nghiên
cứu và xây dựng chiến lược về
đường truyền dữ liệu, liên kết
với mạng thông tin quốc gia để tạo thế
chủ động cho ngành ngân hàng;
- Cải tạo và nâng cấp các
hệ thống công nghệ thông tin của NHNN và các TCTD. Xây
dựng và triển khai các đề án, dự án liên
kết, phát triển hệ thống máy rút tiền tự
động ATM. Phát triển các công ty dịch vụ thẻ
ngân hàng và các mô hình tổ chức thanh toán thích hợp;
- Cải cách hệ thống kế
toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán
quốc tế, đặc biệt là các vấn đề
phân loại nợ theo chất lượng/mức
độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro,
hạch toán thu nhập/chi phí;
- Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê, báo cáo
nội bộ ngành ngân hàng để xây dựng
được hệ thống thông tin quản lý, cơ
sở dữ liệu quốc gia hiện đại,
tập trung và thống nhất. Triển khai mạng thông
tin nội bộ rộng khắp toàn hệ thống trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và công
nghệ mạng.
5. Nâng
cao hiệu quả tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực
- Cơ cấu lại mô hình tổ
chức:
+ Hệ thống NHNN:
đến năm 2010, mô hình tổ chức bộ máy
của NHNN về cơ bản không có thay đổi
lớn so với hiện nay. Tuy nhiên, sẽ sắp xếp
lại, hình thành mới những vụ, cục cần
thiết tại NHNN Trung ương để thực
hiện có hiệu lực và hiệu quả hơn vai trò
của NHTW hiện đại; quy mô và phạm vi hoạt
động, cơ cấu tổ chức của các chi nhánh
NHNN sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với
yêu cầu quản lý tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên từng địa bàn cũng như những
thay đổi trong sắp xếp, tổ chức các
hoạt động nghiệp vụ của từng chi nhánh
NHNN thuộc các lĩnh vực chủ yếu như thanh
tra, giám sát, cung ứng tiền mặt và thanh toán. Một
số chi nhánh NHNN ở các địa bàn quan trọng
sẽ được uỷ quyền thực hiện
nhiệm vụ trên ở phạm vi địa lý rộng
hơn (không giới hạn bởi địa giới hành
chính) nhằm tạo tiền đề để phát
triển thành chi nhánh NHNN khu vực ở giai đoạn sau.
Các chi nhánh NHNN còn lại sẽ giảm bớt chức
năng, nhiệm vụ và quy mô bộ máy, lao động
một cách phù hợp;
+ Các TCTD: cơ
cấu lại tổ chức bộ máy của TCTD, bao
gồm sắp xếp, củng cố bộ máy quản
trị, điều hành, các phòng, ban tại trụ sở
chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch và các doanh nghiệp trực
thuộc TCTD.
- Xây
dựng và từng bước áp dụng cơ chế
quản lý mới tại NHNN nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động phù hợp với xu thế quản lý
được áp dụng tại NHTW nhiều nước.
Trong khuôn khổ đó, xây dựng hệ thống khuyến
khích lao động có hiệu quả và hoàn thiện hệ
thống chính sách quản lý nguồn nhân lực. Tuyển
dụng, bố trí, đánh giá, đề bạt và đãi
ngộ cán bộ dựa trên cơ sở năng lực,
trình độ thực tế của cán bộ và tính
chất, yêu cầu của công việc. Thể chế hóa rõ
ràng các quyền và nghĩa vụ của cán bộ. Thực
hiện nguyên tắc dân chủ và minh bạch trong công tác cán
bộ. Hạn chế sự can thiệp hành chính của các
cơ quan chức năng đối với công tác cán
bộ của các TCTD;
- Tăng cường
và đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng trình độ quản lý và chuyên môn cho cán
bộ các cấp, đồng thời nâng cao đạo
đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán
bộ ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở đào tạo trong ngành Ngân hàng. Thành
lập Trung tâm Đào tạo thuộc NHNN.
6. Phát triển thị
trường tiền tệ
-
Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý,
điều hành thị trường tiền tệ theo
hướng mở rộng quyền tiếp cận thị
trường và khả năng phát hành các công cụ tài chính
có mức độ rủi ro thấp, trong đó khuyến
khích một số NHTM lớn có đủ điều
kiện và năng lực trở thành thành viên chủ
đạo, có vai trò kiến tạo trên các thị
trường tiền tệ, đặc biệt là thị
trường tiền tệ phái sinh;
- Đa
dạng hóa đối tượng tham gia, các công cụ và
phương thức giao dịch trên thị trường
tiền tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái
sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro. Tạo điều
kiện cho các TCTD phát hành các giấy tờ có giá có
độ an toàn cao, bao gồm cả các loại trái
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
7. Đẩy nhanh quá trình cơ
cấu lại các ngân hàng thương mại theo các
đề án được duyệt
- Hoàn
thiện mô hình tổ chức từ Hội sở chính
đến các chi nhánh NHTM theo những thông lệ quản
trị doanh nghiệp tốt: cơ cấu lại tổ
chức của bộ máy quản trị (Hội
đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban
điều hành) và các phòng, ban tại Hội sở chính
để nâng cao năng lực và hiệu quả quản
trị, điều hành; xác định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các bộ phận, các cấp.
Khẩn trương quy hoạch, sắp xếp lại (bao
gồm số lượng, địa bàn, tổ chức
bộ máy, thẩm quyền, phạm vi hoạt
động,…) đi đôi với tiếp tục mở
rộng hợp lý màng lưới chi nhánh, phòng giao dịch,
điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm và các kênh
phân phối khác của các NHTM;
- Lành mạnh hoá và nâng cao năng
lực tài chính của các NHTM:
+ Xây dựng cơ chế kiểm soát tín
dụng hữu hiệu, đặc biệt là ngăn
chặn nợ xấu gia tăng và biện pháp xử lý
rủi ro tín dụng. Thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc
tế và lập báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS);
+ Trước năm 2008, hoàn thành cổ
phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
Đến năm 2010, cổ phần hóa phần lớn các
NHTMNN. Tạo điều kiện cho các NHTMNN phát hành trái
phiếu dài hạn. Phấn đấu đạt mức
vốn tự có của các NHTMNN tương đương
hệ số an toàn vốn trên 6% (đến cuối năm
2006) và trên 8% (trước năm 2010). Một số NHTMNN có
mục tiêu hoạt động giống nhau và màng
lưới chi nhánh trùng lắp có thể áp dụng giải
pháp sáp nhập, hợp nhất và các giải pháp thích
hợp khác.
- Nâng cao hiệu lực quản lý và
tăng cường năng lực quản trị rủi
ro: Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy,
hoạt động của cơ quan kiểm toán nội
bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ. Thành
lập và đưa vào hoạt động có hiệu
quả các cấu phần quản trị rủi ro. Xây
dựng hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản;
rủi ro thị trường, lãi suất, tỷ giá
hối đoái; rủi ro tín dụng;
- Đẩy nhanh tiến độ
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo Đề án
cơ cấu lại NHTMNN, Đề án củng cố,
chấn chỉnh NHTMCP và các nội dung liên quan tại
Quyết định này;
- Trước ngày 31 tháng 12 năm 2007,
tổ chức đánh giá chương trình cơ cấu
lại NHTMNN, đặc biệt là chương trình phát
triển thể chế quản trị mới để
rút kinh nghiệm, đẩy mạnh và nhân rộng
chương trình này ra cho các NHTMCP.
8. Tăng cường
năng lực và chất lượng hoạt động
của các quỹ tín dụng nhân dân; phát triển vững
chắc, an toàn các quỹ tín dụng nhân dân được
thành lập mới
- Nâng cao hiệu quả, năng lực tài
chính, hoạt động và trình độ quản lý
của các QTDND nhằm bảo đảm an toàn hoạt
động của QTDND. Tiếp tục triển khai và hoàn
thành công tác củng cố, chất chỉnh hoạt
động của các QTDND. Xử lý dứt điểm
việc thanh lý các QTDND đã bị thu hồi giấy phép
hoạt động để chuyển sang giai đoạn
hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND trong
những năm tiếp theo. Xây dựng và triển khai
kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
nghiệp vụ và nâng cao trình độ quản lý cho cán
bộ QTDND cơ sở. Tăng vốn tự có, hiện
đại hoá công nghệ quản lý và hoạt động
nghiệp vụ của các QTDND. Tăng cường năng
lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các QTDND.
Tiếp tục xây dựng và phát triển các quỹ tín
dụng nhân dân mới ở nơi có nhu cầu và
đủ điều kiện phát triển lành mạnh, an
toàn.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ
thống QTDND bao gồm QTDND Trung ương và các QTDND cơ
sở. Phát triển QTDND Trung ương thành ngân hàng hợp
tác có đủ năng lực tài chính, khả năng
chăm sóc và là đầu mối hỗ trợ cho các QTDND
cơ sở về tài chính, quản lý và công nghệ
nhằm đưa hoạt động của QTDND đi
đúng hướng và bảo đảm an toàn. Thành lập
tổ chức liên kết phát triển hệ thống QTDND,
trong đó tổ chức đầu mối là Hiệp
hội QTDND. Thành lập nguồn dự phòng chi trả và
Quỹ An toàn hệ thống QTDND. Thành lập tổ chức
kiểm toán QTDND có đầy đủ các nguồn lực
về tài chính, nhân sự, chuyên môn và tổ chức bộ
máy để thực thi nhiệm vụ. Kiện toàn tổ
chức bộ máy quản trị, điều hành và bộ
máy kiểm soát của các QTDND cơ sở.
9. Củng cố, phát triển và tăng cường
quản lý các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng, kể
cả các tổ chức tài chính quy mô nhỏ
Tạo điều kiện việc thành
lập và phát triển các TCTD phi ngân hàng, kể cả các
tổ chức trung gian có tác dụng hỗ trợ cho
hoạt động ngân hàng. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát
của NHNN đối với các TCTD phi ngân hàng và các tổ
chức không phải là TCTD có hoạt động ngân hàng,
bao gồm cả các tổ chức tài chính quy mô nhỏ và những tổ chức khác có
hoạt động liên quan chặt chẽ với hoạt
động ngân hàng. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách
để thúc đẩy sự phát triển và hoạt
động lành mạnh của các tổ chức này.
10. Hoàn
thiện và tăng cường quản lý các ngân hàng chính
sách, định chế tài chính phát triển của Nhà
nước
Xác định rõ phạm vi và nội dung
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, đi
đôi với tách bạch giữa tín dụng chính sách, tín
dụng hỗ trợ của Nhà nước với tín
dụng thương mại của các TCTD. Tổ chức
triển khai có hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam để thực hiện các hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, kể cả tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu, đồng thời trong tương
lai tiến tới thành lập Ngân hàng Xuất Nhập
khẩu khi xét thấy có đủ điều kiện.
Tăng cường vai trò quản lý, giám sát của NHNN
đối với hoạt động ngân hàng của các
ngân hàng chính sách và các định chế tài chính của Nhà
nước.
11.
Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng
- Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ
trình và bước đi phù hợp với khả năng
của hệ thống ngân hàng Việt Nam, trước
hết là năng lực cạnh tranh của các TCTD và
khả năng quản lý, kiểm soát hệ thống
của NHNN;
- Thực hiện mở cửa thị
trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình cam
kết của Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ, Hiệp định khung về
thương mại, dịch vụ ASEAN (AFAS); đồng
thời thực hiện các cam kết gia nhập WTO theo yêu
cầu của Hiệp định WTO/GATS;
- Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật theo các
cam kết mở cửa thị trường. Từng
bước nới lỏng quyền tiếp cận thị
trường dịch vụ ngân hàng (trong nước và
nước ngoài) đối với cả bên cung cấp và
bên sử dụng dịch vụ ngân hàng (trong nước và
nước ngoài). Tạo điều kiện thuận
lợi cho các TCTD trong nước mở rộng hoạt
động ra thị trường nước ngoài thông qua
các hình thức cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ
WTO, đặc biệt là hiện diện thương
mại và cung cấp qua biên giới;
- Tham gia các điều ước
quốc tế, các diễn đàn khu vực và quốc
tế về tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan
hệ hợp tác đa phương và song phương trong
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng nhằm tận
dụng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng
quản lý tiên tiến của nước ngoài; phối
hợp với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện,
ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý rủi ro trên
phạm vi khu vực và toàn cầu.
IV. Một số dự án, đề án chủ yếu
nhằm thực hiện mục tiêu, định
hướng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam
Nhóm các dự án xây dựng Luật
1. Dự án Luật
NHNN thay thế Luật NHNN (năm 1997), Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật NHNN (năm 2003); (NHNN chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Quốc hội
trong năm 2008).
2. Dự án Luật các TCTD thay
thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật các TCTD (năm 2004); (NHNN
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và trình Quốc hội trong năm 2008).
3. Dự án Luật Bảo hiểm
tiền gửi; (NHNN chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và
trình Quốc hội sau năm 2007).
4. Dự án Luật Giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng. (NHNN
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và trình Quốc hội
sau năm 2007).
Nhóm các dự án, đề án khác
1. Đề án tăng cường
năng lực tài chính (tăng vốn tự có, xử lý các
tồn đọng tài chính, chủ yếu là nợ xấu)
của các NHTM theo chuẩn mực, thông lệ quốc
tế về kế toán, phân loại nợ và lộ trình
cổ phần hoá các NHTMNN (NHNN chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2006
để phê duyệt).
2. Đề án phát
triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của các TCTD phi ngân hàng (NHNN chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng
12 năm 2007 để phê duyệt).
3. Đề án phát triển và nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động của
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng (NHNN
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 31 tháng 12 năm 2007 để phê duyệt).
4. Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 (NHNN
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2006 để phê
duyệt).
5. Dự án hiện
đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai
đoạn II do Ngân hàng Thế giới tài trợ (NHNN chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2007).
6. Dự án hệ
thống thông tin quản lý và hiện đại hoá ngân hàng
do Ngân hàng Thế giới tài trợ (NHNN chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6
năm 2007 để phê duyệt).
7. Đề án
lộ trình nâng cao tính chuyển đổi của
đồng tiền Việt Nam, khắc phục từng
bước hiện tượng đô la hoá trong nền kinh
tế (NHNN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
trong năm 2006 để phê duyệt).
8. Xây dựng
Đề án tuyên truyền và phát triển hoạt
động tài chính quy mô nhỏ, nâng cao vai trò của
hoạt động tài chính quy mô nhỏ trong công cuộc xoá
đói, giảm nghèo (NHNN chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm
2007 để phê duyệt).
9. Xây dựng Nghị định
của Chính phủ quy định việc cung cấp thông
tin phục vụ xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia (NHNN
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây
dựng và trình Chính phủ trong năm 2006 để
phê duyệt).
10. Nghiên cứu, xây dựng quy định về hình
thức, cơ chế công bố thông tin về lạm phát
để tăng cường sự hiểu biết
của công chúng về lạm phát (Tổng cục Thống
kê chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các Bộ, ngành hữu quan xây dựng và tổ
chức thực hiện trong
năm 2006)./.
THỦ
TƯỚNG
Phan
Văn Khải