Thông tư 42/2014/TT-BTC Điều lệ mẫu cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 42/2014/TT-BTC

Thông tư 42/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2014/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Công Nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/04/2014
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ban hành Điều lệ mẫu Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Ngày 08/04/2014, Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 42/2014/TT-BTC ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều lệ bao gồm 6 chương được chia thành 29 điều, với các nội dung chính về: Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ; địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật; nguyên tắc hoạt động; tổ chức bộ máy; hoạt động của cá tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; trách nhiệm và nghĩa vụ của UBND cấp tỉnh và tiêu chuẩn, điều kiện của Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ... Trong đó, đáng chú ý là quy định về điều kiện Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ. Theo đó, Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ phải có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) Quỹ; thành viên Ban kiểm soát hay Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ...
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày 23/05/2014, các Quỹ đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động phải thực hiện điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố Điều lệ mới (hoặc điều chỉnh) này trong vòng 05 ngày kể từ ngày quyết định ban hành mới hoặc điều chỉnh Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/05/2014 và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008.

Xem chi tiết Thông tư 42/2014/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 42/2014/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 42/2014/TT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 42/2014/TT-BTC PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 42/2014/TT-BTC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

Số: 42/2014/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014

Căn cứ Nghị định s 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu tchức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ v tchức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị định s 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bsung một sđiều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tchức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.
Điều 2. Căn cứ vào Điều lệ mẫu quy định tại Điều 1 Thông tư này, Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Nghị định số 138/2007/NĐ-CP), Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Nghị định số 37/2013/NĐ-CP), các văn bản pháp luật có liên quan và nhu cầu quản lý tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 3. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương đang hoạt động phải thực hiện điều chỉnh Điều lệ tổ chức và hoạt động và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (ban hành mới hoặc điều chỉnh) trong vòng 5 ngày kể từ ngày quyết định ban hành mới hoặc điều chỉnh Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/05/2014 và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bn (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Công Nghiệp

ĐIỀU LỆ MẪU

ÁP DỤNG CHO CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư s42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 04 năm 2014 của Bộ Tài chính)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi là Quỹ).
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh/thành phố .... là một tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số …………… ngày ………. tháng ….. năm ….. của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố (tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
2. Vốn điều lệ của Quỹ: …………..
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ:
b) Tên viết tắt:
c) Tên giao dịch quốc tế:
4. Địa chỉ trụ sở chính:
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại:
b) Fax:
c) Trang điện tử (nếu có):
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của địa phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Tổng giám đốc/Giám đốc.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban giám đốc (Tổng giám đốc/Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/ND-CP;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 8. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Điều lệ này.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa năm (05) người. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng quản lý). Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể kiêm Tổng Giám đốc/Giám đốc Quỹ. Các thành viên khác của Hội đồng quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 37 Nghị định số 13 8/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
đ) Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
h) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
l) Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ; thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Tổng giám đốc/Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đông quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2
BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối đa không quá ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm soát, số lượng thành viên Ban kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm; thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
3. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
4. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm soát:
a) Là công dân Việt nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3
TỔNG GIÁM ĐỐC/GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Tổng giám đốc/Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Tổng giám đốc/Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ
1. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 4
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC/PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG
VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc/Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Tổng giám đốc/Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc/Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc/Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng giám đốc/Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc/Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn có hiệu lực thi hành của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động (nếu cần thiết).
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi