Thông tư 29/2016/TT-NHNN thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 29/2016/TT-NHNN
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 29/2016/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/10/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
NH được thấu chi để bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán điện tử
Có hiệu lực từ ngày 25/03/2017, Thông tư số 29/2016/TT-NHNN ngày 12/10/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, cho phép tổ chức tín dụng được chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (thấu chi) để bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng cũng sẽ được Ngân hàng Nhà nước cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc hôm trước đến ngày làm việc liền kề tiếp theo (cho vay qua đêm) để tất toán khoản thấu chi tại thời điểm cuối ngày làm việc.
Giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng phải đủ điều kiện lưu ký theo quy định; có thể chuyển nhượng; được phát hành bằng đồng Việt Nam; có thời hạn còn lại tối thiểu là 30 ngày và thuộc Danh mục các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ; lãi suất với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay qua đêm; lãi suất áp dụng với lãi vay qua đêm chậm trả là 10%/năm.
Cũng theo Thông tư này, tổ chức tín dụng có dư nợ vay qua đêm quá hạn 03 lần liên tiếp trong vòng 01 tháng, Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện dừng việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng trong 10 ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng và tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo với Ngân hàng Nhà nước.
Xem chi tiết Thông tư 29/2016/TT-NHNN tại đây
tải Thông tư 29/2016/TT-NHNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: 29/2016/TT-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THẤU CHI VÀ CHO VAY QUA ĐÊM TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Thông tư này quy định việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng là thành viên trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng đáp ứng các điều kiện sau:
Hạn mức thấu chi là số tiền tối đa tổ chức tín dụng được chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và được xác định như sau:
Hạn mức thấu chi = ∑ (Gi x Ri) - B - C
Trong đó:
- Gi: Giá trị giấy tờ có giá loại i tổ chức tín dụng sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm và được xác định theo Phụ lục đính kèm Thông tư này.
- Ri: Tỷ lệ % được thấu chi và cho vay qua đêm đối với giấy tờ có giá loại i do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
- i: Loại giấy tờ có giá thuộc danh mục các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong giao dịch thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- B: Dư nợ vay qua đêm (gồm dư nợ gốc và lãi vay qua đêm).
- C: Dư nợ vay qua đêm quá hạn (gồm dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi vay qua đêm chậm trả, lãi quá hạn của dư nợ gốc vay qua đêm, lãi đối với lãi vay qua đêm chậm trả).
(i) Thời hạn còn lại của các giấy tờ có giá ngắn hơn;
(ii) Giấy tờ có giá cầm cố có giá trị lớn hơn;
Trường hợp sau khi Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá khi chưa đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá hoặc thanh toán với tổ chức phát hành khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá mà số tiền thu được lớn hơn số dư nợ vay qua đêm quá hạn còn lại thì số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được (từ bán giấy tờ có giá hoặc thanh toán giấy tờ có giá với tổ chức phát hành) và số dư nợ vay qua đêm quá hạn còn lại sẽ được trả lại cho tổ chức tín dụng;
Hướng dẫn hạch toán kế toán đối với việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước.
Chịu trách nhiệm về phần mềm tin học và các vấn đề phát sinh liên quan để thực hiện thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng được thông suốt, an toàn và hiệu quả.
Tuân thủ và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2016/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng)
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn:
1.1. Giấy tờ có giá ngắn hạn thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy từ có giá (số ngày).
1.2. Giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán bao gồm mệnh giá và tiền lãi
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (số ngày).
2. Đối với giấy tờ có giá dài hạn:
2.1. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày).
2.2. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi không nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG * [1 + (Ls * n)]
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (năm).
2.3. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG * (1 + Ls)n
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (năm).
2.4. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
Ci: Số tiền thanh toán lãi, vốn gốc lần thứ i (không bao gồm số tiền thanh toán lãi, gốc có ngày đăng ký cuối cùng hưởng lãi, gốc giấy tờ có giá trước ngày định giá).
i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i
L: Mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng (%/năm)
Ti: Thời hạn tính từ ngày định giá đến ngày đến hạn thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày).
k: Số lần trả lãi định kỳ trong năm.