Thông tư 219/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định một số định mức chỉ tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 219/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 219/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/11/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 219/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 219/2009/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2009
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐỊNH MỨC CHI TIÊU ÁP DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/ chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) như sau:
Thông tư này áp dụng cho các dự án/chương trình ODA vay nợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước) và các dự án ODA viện trợ không hoàn lại (chi tiêu từ nguồn vốn đối ứng trong nước).
Đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại, việc chi tiêu từ nguồn vốn viện trợ áp dụng các định mức chi theo quy định chung của nhà tài trợ, hoặc các định mức chi được xác định và ghi trong thoả thuận tài trợ; Trường hợp nếu nhà tài trợ không có quy định chung và trong thoả thuận tài trợ chưa quy định về định mức chi thì cơ quan chủ quản dự án phối hợp với nhà tài trợ để xây dựng định mức chi tiêu và thống nhất với Bộ Tài chính để thực hiện; Trường hợp nhà tài trợ chưa có quy định về định mức chi và hai bên không có thoả thuận về định mức chi thì dự án được áp dụng các định mức chi quy định tại Thông tư này.
Thông tư này được áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các dự án/chương trình ODA vay nợ và viện trợ (chi tiêu từ nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng trong nước).
Tiền lương và các khoản phụ cấp quản lý dự án ODA áp dụng đối với các cán bộ làm việc tại các Ban quản lý dự án, chương trình ODA chuyên trách hoặc kiêm nhiệm được thành lập theo quyết định của cơ quan chủ quản để thực hiện dự án (sau đây viết tắt là BQLDA ODA) được quy định như sau:
Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế các cơ quan HCSN khi được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại các BQLDA ODA được cơ quan điều động chi trả, thanh toán tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp cơ quan điều động không chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương và các khoản đóng góp và đã ghi rõ trong quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức thì BQLDA ODA có trách nhiệm chi trả tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo qui định hiện hành của Nhà nước từ nguồn kinh phí quản lý dự án .
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan điều động phân công cán bộ, công chức, viên chức làm kiêm nhiệm khi ra quyết định phân công cần xác định tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở các Ban QLDA ODA phải chịu trách nhiệm đảm bảo sự hợp lý giữa thời gian thực hiện dự án và thời gian thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở cơ quan chính theo chế độ quy định.
Cơ quan ra quyết định phân công công tác phải ghi rõ trong quyết định phân công tỷ lệ thời gian làm việc kiêm nhiệm ở từng dự án để làm cơ sở xác định mức phụ cấp quản lý dự án ODA.
- Đối với cán bộ làm ở cấp thực thi dự án cấp huyện, xã, thôn, bản tại các huyện, xã miền núi, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa theo quy định tại văn bản 705/TTg-KGVX ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (danh sách các huyện cụ thể quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này): Mức phụ cấp tối đa là 40% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo tháng.
- Đối với cán bộ ở cấp thực thi dự án các địa bàn khác không thuộc Danh mục các địa bàn khó khăn theo văn bản số 705/TTg-GGVX nói trên (bao gồm cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã, thôn, bản): Mức phụ cấp tối đa là 30% mức lương cấp bậc hiện đang hưởng được tính theo tháng.
- Trường hợp cán bộ thực thi dự án các cấp không hưởng lương từ ngân sách hoặc làm việc theo các chức danh không có quy định về tiền lương theo cấp bậc thì thực hiện ký hợp đồng lao động và được hưởng mức thù lao tối đa bằng 40% mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
Khi ra quyết định áp dụng mức phụ cấp thực hiện dự án ODA cho các cán bộ ở các cấp thực thi dự án, cơ quan chủ quản dự án phải ghi rõ trong quyết định thời gian tham gia thực hiện dự án của các cán bộ thực thi dự án ở các cấp để làm cơ sở tính định mức phụ cấp thực hiện dự án.
Các định mức chi dịch thuật nói trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi BQL dự án ODA phải thuê biên phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch hưởng lương biên, phiên dịch của BQL dự án ODA.
Công tác phí trả cho người đi công tác trong nước gồm tiền tầu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
- Áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trường hợp cần đi công tác bằng máy bay, giám đốc dự án được quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.
- Khoán tiền đi lại ở những vùng núi cao, hải đảo, biên giới không có các phương tiện giao thông công cộng, đi lại không có hoá đơn, chứng từ, không có cơ sở xác định mức tiền cước vận tải ô tô công cộng để tính toán mức khoán theo quy định hiện hành.
-Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
+ Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
+ Trường hợp, đơn vị chủ trì đoàn công tác thanh toán các chi phí tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho các thành viên trong đoàn thuộc các cơ quan khác nhau, đơn vị chủ trì phải thông báo rõ trong giấy mời tham gia đoàn công tác để tránh chi trùng lắp. Đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm tính toán số kinh phí này để lập dự toán chi phí.
- Phụ cấp lưu trú: Phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 100.000 đồng/ người/ ngày.
- Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), cách trụ sở cơ quan 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên Giám đốc BQL dự án ODA, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 70.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của dự án.
- Cán bộ công chức được cử đi công tác, đi làm nhiệm vụ ở trên biển, hải đảo được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 150.000 đ/người/ ngày thực tế đi công tác.
Trong trường hợp quy định hiện hành về chế độ công tác phí có quy định mức phụ cấp lưu trú cao hơn mức quy định nêu trên thì được áp dụng theo mức quy định cao hơn.
- Hội nghị, hội thảo: thời gian tổ chức không quá 3 ngày
- Tập huấn: thời gian tổ chức không quá 7 ngày.
- Đối với hội nghị, hội thảo, tập huấn, tổ chức tại các tỉnh, thành còn lại trong cả nước: Cán bộ ban tổ chức, đại biểu, giảng viên của hội nghị, hội thảo, tập huấn được hưởng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt không quá 80.000 đồng/ngày/người.
- Thống nhất qui định đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn, do các BQL dự án ODA tổ chức, ban tổ chức sẽ chi 100% phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho tất cả cán bộ tổ chức, đại biểu tham dự và giảng viên từ nguồn kinh phí của dự án. Cơ quan cử đại biểu tham dự không thanh toán tiền phụ cấp lưu trú cho cán bộ được cử tham dự hội nghị, hội thảo. Ban tổ chức hội nghị, hội thảo, cần thông báo rõ trong giấy mời chế độ chi cho các đại biểu dự hội nghị, hội thảo. Trường hợp đặc biệt, ban tổ chức hội nghị, hội thảo, không chi thanh toán tiền ăn và tiêu vặt cho các đại biểu tham dự cũng phải ghi rõ trong giấy mời.
Trong trường hợp Nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc họp được quyết định điều chỉnh tăng mức phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt cho các đối tượng tham dự hội nghị, hội thảo nêu trên theo tỷ lệ phần trăm tăng của tiền lương tối thiểu.
Đối với các hội nghị, hội thảo, tập huấn có thuê giảng viên thì định mức thuê giảng viên áp dụng theo qui định về chi phí thuê giảng viên tại Thông tư 51/2008/TT-BTC ngày 16/06/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
Mức trần nêu trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.
Trường hợp đặc biệt, nếu tài liệu giảng dạy hay tham khảo thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và chất xám, giám đốc BQL dự án, Chủ dự án (trường hợp không thành lập BQLDA) có thể ký kết hợp đồng tư vấn để chuẩn bị, in ấn tài liệu và thanh toán theo hợp đồng đó.
Việc mua văn phòng phẩm, vật tư, xăng xe, sửa chữa xe, máy phục vụ công tác chuyên môn, cước phí thông tin liên lạc theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt hàng năm và phải có chứng từ chi hợp lệ, hợp pháp và không vượt quá mức dự toán hoặc mức trích cho chi phí quản lý dự án theo quy định hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ Tài chính Ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn ODA.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì các dự án được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai và hướng dẫn các đơn vị, các dự án trực thuộc sử dụng nguồn vốn ODA thực hiện Thông tư này./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà