Thông tư 19/2015/TT-BTC về kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 19/2015/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2015/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/02/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng gấp 3 mức hỗ trợ phòng, chống buôn lậu thuốc lá
Theo Thông tư số 19/2015/TT-BTC ngày 03/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, buôn bán thuốc lá giả, từ ngày 03/02/2015, mức kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng chức năng trực tiếp thực hiện các hoạt động điều tra, xác minh, tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả; Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả... là 3.000 đồng/bao 20 điếu, không phân biệt theo giá thị thuốc lá, tăng gấp 03 lần so với quy định hiện hành.
Trong đó, 150 đồng/bao 20 điếu (5%) được trích cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia, 210 đồng/bao 20 điếu (70%) được trích cho Ban chỉ đạo 389 địa phương nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy và 150 đồng/bao 20 điếu (5%) được hỗ trợ cho Ban điều hành của Quỹ Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam. Số tiền còn lại dùng để hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp thực hiện các công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, kinh doanh thuốc lá giả.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng quyết định hỗ trợ thêm 500 đồng/bao 20 điếu cho chi phí tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả; đồng thời khuyến khích sử dụng các biện pháp tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi trường và phù hợp với điều kiện của từng địa phương tiêu hủy.
Đối với số thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ mà lực lượng trực tiếp đã được tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ nhưng chưa tiến hành tiêu hủy, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam có trách nhiệm đề nghị cơ quan bắt giữ, xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả sớm tiến hành tiêu hủy. Trường hợp không có thuốc lá để tiêu hủy, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thu hồi kinh phí đã tạm ứng hỗ trợ và thông báo cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia biết và xử lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/02/2015.
Xem chi tiết Thông tư 19/2015/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 19/2015/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 19/2015/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2015 |
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2371/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26 tháng 12 năm 2014 về việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, buôn bán thuốc lá giả như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn cơ chế huy động nguồn kinh phí đóng góp từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá để hình thành Quỹ phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, buôn bán thuốc lá giả (gọi tắt là Quỹ); việc quản lý, sử dụng Quỹ.
NỘI DUNG CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Số thuốc lá dự kiến bị bắt giữ và tiêu hủy của năm kế hoạch được Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp với Ban chỉ đạo 389 quốc gia xác định căn cứ vào số lượng thực tế thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ và xử lý tiêu hủy của năm trước; dự báo phân tích tình hình buôn lậu, sản xuất hàng giả đang, sẽ diễn ra và phương án triển khai công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất thuốc lá giả của Ban chỉ đạo 389 quốc gia.
Ví dụ: Trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Cục Hải quan A được bố trí kinh phí cho hoạt động chống hàng lậu, gian lận thương mại, hàng giả là 400 triệu đồng. Giả sử trong năm 2015 bắt giữ được 1,2 triệu bao thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì ngoài kinh phí hỗ trợ được sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, Cục Hải quan A vẫn được hưởng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động chống hàng lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo quy định hiện hành.
Hàng năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam lập tổng dự toán của Quỹ.
- Dự toán tổng thu: Là tổng kinh phí đóng góp Quỹ hàng năm của đối tượng đóng góp kinh phí hình thành Quỹ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Dự toán tổng thu của năm kế hoạch được xác định bằng (=) Tổng số kinh phí huy động của đối tượng đóng góp kinh phí hình thành Quỹ cộng với (+) Số kinh phí chưa sử dụng hết của năm trước được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
- Dự toán tổng chi: Là tổng kinh phí chi cho các đối tượng thụ hưởng được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Cách tính dự toán tổng chi của năm kế hoạch bằng (=) số thuốc lá dự kiến bị bắt giữ và tiêu hủy của năm kế hoạch nhân với (x) mức hỗ trợ được quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Về nguyên tắc lập tổng dự toán hàng năm, dự toán tổng thu phải đảm bảo trang trải đủ dự toán tổng chi.
Mức đóng góp Quỹ theo dự toán của từng doanh nghiệp bằng (=) Doanh thu theo dự toán của từng doanh nghiệp nhân với (x) Tỷ lệ đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
Tỷ lệ đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các doanh nghiệp bằng (=) Tổng số kinh phí cần huy động của năm dự toán chia cho (/) Doanh thu theo dự toán của toàn ngành.
Trường hợp có doanh nghiệp tự nguyện đóng góp cao hơn mức đóng góp Quỹ theo dự toán của từng doanh nghiệp thì Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam xác định lại tỷ lệ đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các doanh nghiệp sau khi trừ phần đóng góp của doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ cao hơn mức đóng góp chung.
Quỹ được sử dụng để hỗ trợ cho các khoản chi sau:
Số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp được xác định căn cứ vào số lượng bao thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy (ghi trên Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả và Biên bản tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả) nhân với mức hỗ trợ sau khi đã trừ đi các mức trích cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia, Ban chỉ đạo 389 địa phương và Ban điều hành Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Mức kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng kinh phí từ Quỹ được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này là 3.000 đồng/bao 20 điếu, không phân biệt theo giá trị thuốc lá (cao cấp hay thấp cấp). Hỗ trợ thêm 500 đồng/bao 20 điếu cho chi phí tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả, khuyến khích sử dụng các biện pháp tiêu hủy không ảnh hưởng đến môi trường và phù hợp với điều kiện của từng địa phương tiêu hủy.
Trong mức hỗ trợ 3.000 đồng/bao 20 điếu cho các đối tượng thụ hưởng kinh phí từ Quỹ được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, trích 150 đồng/bao 20 điếu (5%) hỗ trợ cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia, 210 đồng/bao 20 điếu (7%) hỗ trợ cho Ban chỉ đạo 389 địa phương nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy và 150 đồng/bao 20 điếu (5%) hỗ trợ cho Ban điều hành Quỹ của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam. Số tiền hỗ trợ còn lại dùng để hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và chống sản xuất, kinh doanh thuốc lá giả.
Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thực hiện việc hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả theo quy trình sau:
Căn cứ văn bản thông báo của Ban chỉ đạo 389 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả thực tế bị bắt giữ, tiêu hủy, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam xác định số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp.
Việc chuyển kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp được thực hiện theo từng lô thuốc lá điếu bị bắt giữ, tiêu hủy, qua đầu mối là các Ban chỉ đạo 389 địa phương theo 2 bước sau:
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ban chỉ đạo 389 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá điếu bị bắt giữ (kèm theo Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam tạm ứng 50% số kinh phí hỗ trợ xác định cho lô thuốc lá điếu bị bắt giữ bằng cách thực hiện chuyển khoản về tài khoản của Ban chỉ đạo 389 địa phương.
Sau khi thực hiện tiêu hủy thuốc lá, Ban chỉ đạo 389 địa phương gửi thông báo cho Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam về số lượng, chủng loại thuốc lá điếu bị bắt giữ đã được tiêu hủy (kèm theo Biên bản tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả).
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ban chỉ đạo 389 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá điếu bị bắt giữ đã được tiêu hủy (kèm theo Biên bản tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thanh toán 50% số kinh phí hỗ trợ còn lại hoặc số tiền còn lại tương ứng với số thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ và đã tiêu hủy sau khi trừ đi số tiền đã tạm ứng bằng cách thực hiện chuyển khoản về tài khoản của Ban chỉ đạo 389 địa phương.
Khi nhận được kinh phí do Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chuyển đến, các Ban chỉ đạo 389 địa phương có trách nhiệm tạm ứng hoặc thanh toán cho các lực lượng chức năng trực tiếp bắt giữ, tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả.
Căn cứ kết quả bắt giữ, tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả của từng quý, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chuyển kinh phí cho Ban chỉ đạo 389 quốc gia (qua tài khoản của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia) và các Ban chỉ đạo 389 địa phương nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo.
Kết thúc năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam có trách nhiệm quyết toán tình hình huy động, quản lý, sử dụng Quỹ và thông báo cho các doanh nghiệp làm căn cứ thực hiện, cụ thể gồm các nội dung sau:
- Tổng số kinh phí thực tế đã huy động được trong năm, chi tiết theo đối tượng doanh nghiệp đóng góp.
- Số lượng, chủng loại thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, xử lý tiêu hủy trong năm; mức kinh phí hỗ trợ tính theo đầu bao thuốc lá.
- Tổng số kinh phí thực tế đã hỗ trợ cho các lực lượng chức năng và Ban chỉ đạo 389 quốc gia, các Ban chỉ đạo 389 địa phương, chi tiết theo đối tượng sử dụng (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Số dư Quỹ đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi kết quả doanh thu thực tế thực hiện trong năm đến Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chậm nhất không quá ngày 15 tháng 01 năm sau để tổng hợp kết quả doanh thu thực hiện của toàn ngành.
Căn cứ vào số kinh phí Quỹ đã sử dụng và kết quả doanh thu thực hiện toàn ngành trong năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam tính toán, xác định tỷ lệ đóng góp thực tế cả năm chung cho các doanh nghiệp, số kinh phí đóng góp Quỹ thực tế đã sử dụng được hạch toán vào chi phí hợp lý và số kinh phí thừa hoặc thiếu so với số kinh phí đã đóng góp theo dự toán đầu năm của từng doanh nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo cho doanh nghiệp để biết và làm căn cứ hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời gửi Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế và Tổng cục Thuế) và Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để theo dõi.
Số kinh phí được hạch toán vào chi phí hợp lý nhiều hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì doanh nghiệp phải đóng góp bổ sung số còn thiếu vào Quỹ. Số kinh phí được hạch toán vào chi phí hợp lý ít hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì được chuyển số thừa sang năm sau để trừ vào số phải đóng góp Quỹ của năm sau.
Thông báo của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này là chứng từ hợp pháp để xác định chi phí hợp lý của từng doanh nghiệp.
Việc tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả được tiến hành theo định kỳ dưới sự chứng kiến của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam, như sau:
- Cơ quan, đơn vị ra quyết định tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả lập kế hoạch tiêu hủy gửi cho các Ban chỉ đạo 389 địa phương, nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu hủy để thông báo cho Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam cử đại diện và đại diện các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá khác đến chứng kiến việc tiêu hủy thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Thông báo về việc tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả phải được gửi đến Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành việc tiêu hủy.
- Việc tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả được thực hiện hàng tháng, trường hợp số lượng thuốc lá điếu bắt giữ lớn thì có thể tổ chức tiêu hủy nhiều lần trong tháng.
- Tổ chức tiêu hủy thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả do Hội đồng xử lý tiêu hủy thực hiện và phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng theo Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính
DỰ TOÁN MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUỒN LẬU THUỐC LÁ VÀ CHỐNG XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính...
- Dự kiến số lượng thuốc lá bị bắt giữ, tiêu hủy;
- Tổng mức huy động kinh phí đóng góp Quỹ (chi tiết theo mức đóng góp của doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ cao hơn mức chung và mức đóng góp còn lại cần huy động trong năm):
- Tỷ lệ đóng góp kế hoạch (X%):
Đơn vị tính: Nghìn đồng
STT |
Tên doanh nghiệp đóng góp Quỹ |
Doanh thu theo dự toán |
Mức đóng góp Quỹ theo dự toán |
A |
B |
C |
D = C*X% |
1 |
Doanh nghiệp A |
|
|
2 |
… |
|
|
3 |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
….. |
….. |
|
….., ngày.... tháng.... năm 201.. |
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ VÀ CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính...
- Tổng số kinh phí đã sử dụng:
- Tổng số thuốc lá bị bắt giữ, tiêu hủy:
- Số dư Quỹ đến ngày 31 tháng 12:
STT |
Đối tượng thụ hưởng Quỹ |
Số kinh phí hỗ trợ theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt giữ, tiêu hủy |
Tổng kinh phí hỗ trợ thực tế sử dụng |
|||
Hỗ trợ cho công tác bắt giữ, tiêu hủy (3000 đ/bao) |
Hỗ trợ thêm cho việc tiêu hủy, khuyến khích áp dụng phương pháp tiêu hủy thân thiện với môi trường (500 đ/bao) |
|
||||
Số lượng |
Số kinh phí hỗ trợ |
Số lượng |
Số kinh phí hỗ trợ |
|
||
I |
Các lực lượng trực tiếp (tỉnh) |
|
|
|
|
|
1 |
An giang |
|
|
|
|
|
2 |
Bến Tre |
|
|
|
|
|
3 |
….. |
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
II |
Ban chỉ đạo 389 quốc gia |
|
|
|
|
|
III |
Các Ban chỉ đạo 389 địa phương |
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
III |
Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí sử dụng |
|
|
|
|
|
|
….., ngày.... tháng.... năm 201.. |
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ VÀ CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính ...
STT |
Tên doanh nghiệp |
Số tiền đóng góp vào Quỹ theo dự toán |
Số thực hiện |
Số tiền còn phải nộp thêm vào Quỹ (+) hoặc được chuyển sang năm sau (-) |
||
Doanh thu thực tế |
Tỷ lệ (%) đóng góp thực tế |
Số tiền đóng góp thực tế được hạch toán vào chi phí hợp lý |
|
|||
A |
B |
C |
D |
E |
F=D*E |
G=F-C |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Tỷ lệ (%) đóng góp thực tế được xác định bằng: Tổng số chi thực tế của Quỹ trong năm/tổng doanh thu thực tế trong năm của toàn ngành thuốc lá
|
….., ngày.... tháng.... năm 201.. |