Thông tư 18/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 18/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 18/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2008/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 02 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC
HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN, TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế,
phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban
hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại công văn số 7551/UBND-TM ngày 16/11/2006,
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng
Chế độ tài chính và thủ tục hải quan
quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi tắt là chế độ tài chính) được áp dụng
trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An (sau đây viết tắt là
KKT Đông Nam Nghệ An).
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư
này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn
KKT Đông Nam Nghệ An. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh
cả trên địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An và
trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên
địa bàn KKT Đông Nam Nghệ An làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Việc hạch toán kế toán riêng rẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh
vực kế toán. Việc hạch toán riêng rẽ thu nhập, doanh thu và chi phí để xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực
thuế thu nhập doanh nghiệp (hạch toán theo cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký
và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp).
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy
phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư tại KKT Đông Nam Nghệ An trước ngày Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày
11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg) có hiệu lực mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính
sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại, trường
hợp dự án có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này thì tiếp
tục thực hiện ưu đãi theo Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề
độc lập, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật tại Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
a) : là khu vực địa lý được ngăn cách bằng hàng rào cứng với các khu
chức năng khác của KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 của Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg.
b) Nội
địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng trong KKT Đông Nam Nghệ An và phần
còn lại của lãnh thổ Việt Nam (trừ các khu phi thuế quan quy định tại khoản 1,
Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005, tại Khoản 2, Điều 1, Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, dưới đây gọi tắt là khu phi thuế quan
khác).
c) Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế
quan có 2 cổng kiểm soát hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp
giữa cảng phi thuế quan với biển, gọi tắt là cổng A; Cổng kiểm soát hải quan
tại phần tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với nội địa, gọi tắt là cổng B.
d) Danh
mục hàng hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục hàng hoá do Ban
quản lý KKT Đông Nam Nghệ An (gọi tắt là Ban quản lý) ban hành theo từng thời
kỳ (gọi tắt là Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng hoá
sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính và hải quan liên quan đến Khu phi
thuế quan
Các cơ chế tài chính quy định đối với
Khu phi thuế quan trong KKT Đông Nam Nghệ An chỉ áp dụng khi Khu phi thuế quan
được bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong Khu phi thuế quan với các khu
chức năng khác trong KKT Đông Nam Nghệ An;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu
dân cư, không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú (kể cả người nước
ngoài);
- Có cơ quan hải quan để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của Hải quan theo quy định tại Luật Hải quan đối với hàng hoá,
phương tiện vào và ra Khu phi thuế quan.
5. Một số quy
định chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan
5.1 Các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong Khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước
ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách
về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và các văn bản hướng dẫn của Bộ
Công Thương, của Bộ quản lý chuyên ngành.
5.2 Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp
Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ quan hải quan và Ban quản lý KKT Đông
Nam Nghệ An Báo cáo quyết toán hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo
cáo xuất-nhập-tồn kho. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu để kiểm tra xác định
các khoản thuế phải nộp và gửi Cục thuế nơi có trụ sở doanh nghiệp nội địa đưa
hàng vào Khu phi thuế quan trong trường hợp cần thiết.
5.3 Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc loại
hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải quan quy định cho loại hình đó.
5.4 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế
quan chỉ được đi qua và làm thủ tục
hải quan tại cổng A và cổng B theo quy
định tại văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan.
6. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư
Các dự án
đầu tư vào KKT Đông Nam Nghệ An được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu
tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về đầu tư, về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và
các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hiệp định mà Việt Nam ký kết hoặc tham
gia.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được
áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có
quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chính sách thuế đối với KKT Đông Nam Nghệ An
1.1. Thuế thu
nhập doanh nghiệp
1.1.1 Các dự án đầu
tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản
xuất kinh doanh mới trong KKT Đông Nam Nghệ An
được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể
từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh
doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
1.1.2 Các dự án đầu tư của các tổ chức
và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Đông Nam Nghệ An thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài trong KKT Đông Nam Nghệ An có quy
mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát
triển kinh tế - xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Khu phi thuế quan được hưởng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
1.1.3 Cơ sở sản xuất kinh
doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.4 Thu nhập chịu thuế đối
với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu
nhập theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
1.1.5 Trong quá trình hoạt động, sau
khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ
sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế, đồng thời thông báo cho cơ
quan thuế biết bằng văn bản cùng lúc nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
1.1.6 Để thực hiện các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Đông Nam
Nghệ An phải nộp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê
khai nộp thuế.
1.1.7 Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng
ký với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế về thời gian thực hiện
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại điểm này. Ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp và chuyển lỗ trên đây chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh đã thực hiện đúng, đầy đủ chế độ tài chính - kế toán và đã đăng ký nộp
thuế theo kê khai.
1.2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
1.2.1. Người lao động (kể cả người Việt
Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An được giảm 50% số
thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao (sau đây gọi tắt là thuế
thu nhập cá nhân).
1.2.2. Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai, tạm nộp thuế thu nhập cá nhân,
cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong
tháng của người lao động làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An.
1.2.3. Riêng trường hợp người lao động
Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An dưới 1 năm (12
tháng) thì số thuế thu nhập cá nhân được giảm cho thời gian làm việc tại KKT
Đông Nam Nghệ An xác định như sau:
a. Đối với người Việt Nam:
Hàng tháng, cơ quan chi trả thu nhập
tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, cuối năm quyết toán thuế,
tính số thuế phải nộp của cả năm và số thuế được giảm của năm theo công thức
sau:
Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm |
|
|
|
Thu nhập chịu thuế trong thời gian làm việc tại
KKT Đông Nam Nghệ An |
|
|
= |
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
trong năm |
× |
------------------ |
× |
50% |
|
|
|
|
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm
tính thuế |
|
|
Trong đó, số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế trong thời gian
làm việc tại KKT Đông Nam Nghệ An và thu
nhập chịu thuế trong thời gian làm việc ở nơi khác ngoài KKT Đông Nam Nghệ An.
b. Đối với người
nước ngoài:
- Nếu là đối tượng không cư trú thì số
thuế phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp= Tổng
thu nhập chịu thuế nhân với (×) 25% nhân với (×) 50%.
- Nếu là đối tượng cư trú thì hàng
tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 50% số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp, cuối năm quyết toán thuế, tính ra số thuế phải nộp của cả năm và số thuế
được giảm. Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm được tính theo công
thức nêu tại điểm 1.2.3.a trên đây.
c. Việc giảm thuế thu nhập cá nhân nêu
tại Thông tư này không áp dụng đối với thu nhập không thường xuyên.
1.3. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.3.1 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không
thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và
chỉ sử dụng trong Khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại.
- Các trường hợp hàng hoá không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu khác theo quy định của pháp luật hiện hành được đưa vào Khu
phi thuế quan.
1.3.2 Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp
thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu theo quy định hiện hành.
1.3.3 Hàng hoá từ Khu phi thuế quan
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp
thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi CEPT nếu đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ Khu
phi thuế quan đưa vào nội địa không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT Đông Nam Nghệ An có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm hàng hoá nhập
từ nội địa Việt Nam có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài),
khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải
nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong
hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam là: Giá tính thuế thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam; Thuế suất thuế
nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và thuế suất
áp dụng tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu vào nội địa.
Doanh nghiệp, cá nhân có cơ sở sản xuất
kinh doanh tại Khu phi thuế quan có trách nhiệm đăng ký với cơ quan Hải quan về
danh mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào
nội địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu
trước khi nhập khẩu vào nội địa phù hợp với yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của cơ quan Hải quan về việc đăng ký danh
mục hàng hoá nhập khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng nhập khẩu vào nội
địa và định mức nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước
khi nhập khẩu vào nội địa thì thực hiện theo quy định chung tại Thông tư số
59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3.4 Các dự án đầu tư sản xuất trong
KKT Đông Nam Nghệ An của các tổ chức và
cá nhân trong nước và nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu
sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản xuất được
trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và
quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định
tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
08/12/2005 và các văn bản hướng dẫn Nghị định này.
1.3.5 Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập
nguyên liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn
có giá trị thương mại được phép bán vào nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ
tục hải quan và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
1.4.1 Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản
xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào
Khu phi thuế quan và ngược lại không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô
tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định chung
hiện hành.
1.4.2 Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội địa
Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định chung hiện hành.
1.4.3 Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi
thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác và ngược lại
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.4.4 Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan
nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.5. Thuế giá trị gia tăng
Các doanh nghiệp KKT Đông Nam Nghệ An được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng
theo quy định hiện hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
đối với trường hợp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông
tư này. Đối với những trường hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế giá trị gia tăng được gạch chéo
(x). Cụ thể như sau:
1.5.1 Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong Khu phi thuế quan và từ
nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
1.5.2 Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan chuyển sang hoặc bán cho các
khu chế xuất và ngược lại không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
1.5.3 Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.
1.5.4 Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy
định hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan khi xuất bán cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá đơn không có thuế
giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa (hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan
trong KKT Đông Nam Nghệ An trong trường hợp tự mang hàng vào nội địa để bán)
chỉ phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan
khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa.
1.6. Về giá, phí
và lệ phí và các loại thuế khác:
1.6.1
Giá thuê đất, giá cho thuê lại đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng
xác định sau khi đã thoả thuận với Ban quản
lý KKT Đông Nam Nghệ An.
1.6.2 Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An
được thu các khoản thu về phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công
cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật hiện hành để chi
phí cho công tác duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ hạ tầng và chi phí quản lý theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc thu, chi về phí sử dụng các công
trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKT Đông Nam Nghệ An thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
1.6.3 Các loại thuế, phí và lệ phí khác
được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ
phí, Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu phi thuế quan
2.1. Đối với hàng
hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
2.1.1 Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập khẩu có trách nhiệm khai báo
hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định hiện hành đối với từng loại
hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng A thực hiện
giải quyết các thủ tục cần thiết theo quy định hiện hành đối với từng loại hàng
hoá.
2.1.2 Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2.2. Đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài
qua cổng A: Thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Đối với
hàng hoá từ nội địa xuất vào Khu phi thuế quan
2.3.1 Trường hợp tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ tục hải quan tại Hải
quan Khu phi thuế quan có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan
theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển hàng hoá
nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh trong và ngoài Khu phi thuế quan thì
được thay thế hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất kho. Hải quan Khu phi thuế
quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định đối với từng loại hình xuất
khẩu.
2.3.2 Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký
tờ khai xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng
xuất khẩu chuyển cửa khẩu. Hải quan Khu phi thuế quan thực hiện nhiệm vụ của
hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu, trừ việc xác
nhận thực xuất (việc xác nhận thực xuất thực hiện theo quy định hiện hành).
2.4. Đối với hàng hoá từ Khu phi
thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài
2.4.1 Qua cổng B: Thực hiện theo quy định hiện hành đối
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu.
2.4.2 Qua cổng A: Thực hiện đăng
ký làm thủ tục tại cơ quan hải quan cổng A. Hải quan Khu phi thuế quan thực
hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5. Đối với hàng hoá từ Khu phi
thuế quan đưa vào nội địa
2.5.1 Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan
được miễn làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng hàng hoá vào Tờ
khai hải quan với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
Trường hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa vào Khu phi thuế quan để tiếp
tục nhập khẩu vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá nằm trong Danh mục
hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan do Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An thông
báo, nhưng doanh nghiệp không khai báo hải quan, thì Hải quan Khu phi thuế quan
yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn gốc xuất xứ của lô hàng; tiến
hành xử lý vi phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo quy định của pháp
luật; đồng thời, thông báo cho Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An biết để có biện
pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan.
2.5.2 Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện thủ tục hải quan đầy đủ, cụ
thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong nội
địa (bên mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ theo quy định của cơ quan
hải quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải quan, nộp hồ sơ hải quan theo
đúng quy định đối với từng loại hình nhập khẩu tại Hải quan Khu phi thuế quan.
- Hải quan Khu phi thuế quan có trách nhiệm làm thủ tục hải quan cho hàng
hoá nhập khẩu của doanh nghiệp nội địa theo đúng quy định.
2.6. Đối với
hàng hoá gia công
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá
mà tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong Khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc thuê tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa gia công và ngược lại được thực
hiện theo quy định hiện hành.
2.7. Hàng hoá tạm xuất - tái nhập;
tạm nhập - tái xuất; chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển
Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và phương
tiện vận tải vận chuyển hàng hoá ra, vào Khu phi thuế quan chỉ được đi qua các
cổng có trạm kiểm soát hải quan. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá tạm xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại Khu phi thuế quan thực hiện theo quy định hiện
hành.
2.8. Ngoài
các hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ khác
quy định tại Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn khác về hải quan.
3. Chế độ thưởng cho người có công trong việc vận động vốn đầu tư trong và
ngoài nước
3.1. Căn cứ vào khả năng ngân sách
và hiệu quả gọi vốn đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định thưởng cho các tổ chức, cá
nhân có công gọi vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vận động các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước vào KKT Đông Nam Nghệ An (không bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước) sau
khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính
theo nguyên tắc mức khen thưởng đối với hình thức gọi vốn đầu tư không hoàn lại
cao hơn các hình thức gọi vốn khác. Việc chi trả khen thưởng thực hiện
sau khi dự án đi vào hoạt động, có sản phẩm lưu thông trên thị trường và nhà
đầu tư đã góp ít nhất 50% vốn pháp định cam kết.
3.2. Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho
các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư
(không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại KKT Đông Nam Nghệ
An được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào
mục chi tiền thưởng đột xuất.
4. Chế độ ưu đãi phát triển cơ
sở hạ tầng
4.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà
nước để xây dựng cơ sở hạ tầng
4.1.1 Phạm vi, đối tượng đầu tư từ ngân
sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng quan trọng phục
vụ chung cho KKT Đông Nam Nghệ An theo các chương trình mục tiêu được bố trí
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây
dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKT Đông Nam Nghệ An,
không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chức năng trong KKT Đông
Nam Nghệ An, trừ việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải,
chất thải tập trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các gia đình bị thu hồi đất.
- Việc hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây
dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An được thực hiện theo đúng dự án phù hợp
với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban quản lý KKT Đông Nam
Nghệ An là đầu mối kế hoạch của địa phương được cân đối riêng vốn xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An; là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng
bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
4.1.2 Hỗ trợ đầu tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Hàng năm, căn cứ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được
các cấp thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực hiện của dự án, ngân sách trung ương
bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng của KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An để đầu tư các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của KKT
Đông Nam Nghệ An được ghi rõ trong trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Nghệ An. Cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương, hàng năm tỉnh Nghệ An bố trí dự toán ngân sách địa phương đầu tư cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng của
KKT Đông Nam Nghệ An theo quy định tại điểm 4.1.1 Khoản này.
4.1.3 Các khoản thu phát sinh trên địa
bàn được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành.
4.1.4 Việc quản lý, sử dụng vốn do ngân
sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An được quản lý, sử dụng theo
quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn hiện hành. Việc lập dự toán được thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
4.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng
Ban quản lý là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực
tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKT Đông Nam Nghệ An; tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ
năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án
cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKT Đông Nam Nghệ An.
Ban quản lý lập danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử
dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện
dự án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước để Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
từ đấu giá, tiền thu về sử dụng đất, thuê đất không thông qua đấu giá và nhu
cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán
ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Căn cứ dự
toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ
quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo
chế độ quy định.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ người có đất
bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất, thuê đất
thì khoản thu sử dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng
trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng KKT Đông Nam Nghệ An thực
hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
4.3. Đầu tư cơ
sở hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện
ích công cộng cần thiết của KKT Đông Nam Nghệ An và các trợ giúp kỹ thuật khác
được ưu tiên đưa vào danh mục gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức huy
động vốn khác theo quy định tại Điều
21 của Quy chế KKT Đông Nam Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg.
5. Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Đông Nam Nghệ An
5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán
ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách địa
phương đảm bảo và từ các nguồn thu khác theo quy định hiện hành. Mọi khoản thu
theo quy định do Ban quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
5.2. Ban quản lý được phép thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền
theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực
hiện nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan
thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở để làm các thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí
thu được do thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND
tỉnh Nghệ An có trách nhiệm đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Khoản
4, Mục I để Khu phi thuế quan được áp dụng chế độ tài chính quy định tại Thông
tư này. Trường hợp chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa được áp dụng.
2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:
- Lập phương án tổ chức Hải quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hải quan
tại Khu phi thuế quan.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình, thủ tục hải quan đối với
hàng hoá ra, vào Khu phi thuế quan.
3. Cục Hải quan tỉnh Nghệ An có trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại, ngăn chặn việc nhập khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế
quan vào nội địa Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt động của
hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT Đông Nam
Nghệ An và các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực hiện công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá từ
Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương
tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; tổ chức các trạm hải quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm địa lý Khu
phi thuế quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4. Cục
Thuế tỉnh Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm 1.1.6,
khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
5. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Mọi vướng mắc trong quá trình
thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung